Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận có điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg với gạo thường. Lúa sớm Thu Đông chuẩn bị cho thu hoạch, giá chào bán cao nên lượng giao dịch không nhiều.
Tại thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hôm nay biến động so với phiên hôm qua (23/11). Các chuyên gia nhận định, giá gạo nội địa và xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong thời gian tới, đặc biệt khi nguồn cung từ Ấn Độ tăng lên. Tuy nhiên, áp lực từ biến động tỷ giá và chi phí
Giá lúa gạo hôm nay 24/11/2024: Giá gạo thường tăng 1.000 đồng/kg. |
Giá gạo trong nước
Tại các địa phương hôm nay lượng gạo về ít, gạo thường điều chỉnh tăng với gạo thường. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm về lượng ít, nhiều lô bị gãy. Một số bạn hàng có gạo đẹp bán ra với giá cao.
Giá gạo hôm nay không có điều chỉnh mới. Cụ thể, gạo thành phẩm IR 504 hiện ở 12.450 - 12.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.350 - 10.500 đồng/kg.
Giá gạo tại các chợ lẻ tăng 1.000 đồng với gạo thường, dao động từ 16.000 -17.000 đồng/kg. Các loại gạo cao cấp như gạo thơm như Nàng Hoa, Thái hạt dài, Hương Lài, và Nhật Bản được bán với giá từ 20.000 - 28.000 đồng/kg…
Bảng giá gạo hôm nay 24/11/2024. |
Thị trường nếp hôm nay giữ đà đi ngang so với hôm qua. Cụ thể, Nếp IR 4625 hiện ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; Nếp Long An 3 tháng khô duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá lúa trong nước
Hôm nay, giá lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định, lượng lúa mới về ít. Nhiều thương lái cho biết, giao dịch chậm do nông dân chào bán ở mức giá cao. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) hiện dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg…
Tại Đồng Tháp, lúa Thu Đông đang chuẩn bị thu hoạch nhưng giao dịch mới vẫn chững lại. Tại Tiền Giang, lượng gạo về ít, gạo đẹp được giá cao.
Bảng giá lúa hôm nay 24/11/2024. |
Mặt hàng phụ phẩm
Giá phụ phẩm các loại hôm nay đi ngang so với hôm qua 23/11, dao động trong khoảng từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm ở mức 9.300 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.950 - 6.100 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo của xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không biến động. Cụ thể, gạo 100% tấm hiện ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% hiện ở mức 520 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo IR 504 hiện ở mức 12.550 - 12.700 đồng/kg, giảm nhẹ so với mức 13.900 - 14.000 đồng/kg đầu tháng 4/2024.
Theo MXV, việc Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo và bãi bỏ thuế xuất khẩu gạo đồ, gạo lứt là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến diễn biến suy yếu của giá gạo thế giới trong thời gian gần đây. Động thái này diễn ra trong bối cảnh nước này ghi nhận sản lượng gạo tăng cao, kho dự trữ quốc gia đầy ắp, đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Đồng thời, nông dân Ấn Độ cũng đang chuẩn bị thu hoạch vụ mùa mới trong vài tuần tới.
Trước đó, tháng 7/2023, lệnh cấm xuất khẩu gạo này của Ấn Độ đã gây ra cú sốc nguồn cung toàn cầu, đẩy giá gạo lên mức đỉnh 15 năm. Cuối năm 2023, giá gạo trắng xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan và Việt Nam còn tăng lên mức gần 660 USD/tấn - là mức giá cao nhất kể từ năm 2008, cao hơn gần 38% so với đầu năm. Báo giá tại nhiều trung tâm xuất khẩu gạo khác ở châu Á, thậm chí đã tăng 40 - 45% trong năm 2023. Như vậy, trong vòng 14 tháng kể từ ngày Ấn Độ cấm xuất khẩu, giá gạo thế giới luôn dao động ở mức cao.
Tuy nhiên, vào cuối tháng 9/2024, Ấn Độ bật đèn xanh cho các doanh nghiệp nước này đẩy mạnh xuất khẩu gạo trở lại thì giá gạo thế giới đã chính thức “hạ nhiệt”.
Riêng với gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu cũng như giá gạo tại thị trường nội địa giảm ít hơn so với giá gạo thế giới do hạt gạo nước ta đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế với thị phần ổn định, giá trị và chất lượng được công nhận. Các thị trường nhập khẩu truyền thống của Việt Nam có nhu cầu tương đối ổn định và đã quen với nguồn cung từ nước ta, giúp hạn chế tác động từ biến động nguồn cung của Ấn Độ.