Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 50 - 200 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo thành phẩm IR 504 tăng 50 đồng/kg, dao động ở 12.450 - 12.550 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 200 đồng/kg, dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg.
Lúa sớm Thu Đông chuẩn bị cho thu hoạch, giá chào bán cao nên lượng giao dịch không nhiều.
Tại thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hôm nay không có điều chỉnh mới so với phiên hôm qua (22/11).
Giá lúa gạo hôm nay 23/11/2024: Giá lúa gạo tăng 50 - 200 đồng/kg. |
Giá gạo trong nước
Tại các địa phương hôm nay lượng gạo về ít, gạo thường điều chỉnh tăng nhẹ, giá bán cao.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng về ít hơn so với hôm qua 22/11, kênh chợ Sa Đéc về lượng ít, gạo thơm bị gãy nhiều.
Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) lượng gạo về ít, giá ổn định, gạo đẹp không có nhiều.
Giá gạo hôm nay ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, gạo thành phẩm IR 504 tăng 50 đồng/kg, dao động ở 12.450 - 12.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giữ nguyên ở mức 10.350 - 10.500 đồng/kg.
Giá gạo tại các chợ lẻ dao động từ 15.000 -16.000 đồng/kg. Các loại gạo cao cấp có giá như sau:
Bảng giá gạo hôm nay 23/11/2024. |
Thị trường nếp hôm nay giữ đà đi ngang so với hôm qua. Cụ thể, Nếp IR 4625 hiện ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; Nếp Long An 3 tháng khô duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá lúa trong nước
Tại nhiều địa phương hôm nay nguồn lúa thu hoạch tại đồng bắt đầu chín nhiều, nhu cầu mua lúa khá, tuy nhiên giao dịch chậm do giá nông dân chào cao. Cụ thể, tại Đồng Tháp lúa Thu Đông giao dịch mới ít do giá bán ở mức cao, chủ yếu thương lái lấy lúa đã cọc. Tại An Giang giao dịch lúa chậm do giá ở mức cao.
Hôm nay, giá lúa ghi nhận điều chỉnh tăng nhẹ. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 200 đồng/kg, dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 giữ nguyên ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg…
Bảng giá lúa hôm nay 23/11/2024. |
Mặt hàng phụ phẩm
Giá phụ phẩm các loại hôm nay ổn định so với hôm qua 22/11, dao động trong khoảng từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm ở mức 9.300 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.950 - 6.100 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo của xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Cụ thể, gạo 100% tấm hiện ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% hiện ở mức 520 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), mặc dù có xu hướng giảm với giá gạo trong nước vẫn đang diễn ra, song mức giá khó có thể chạm ngưỡng 500 USD/tấn trong ngắn hạn. Đối với thị trường thế giới, đà giảm của giá gạo trong 2 tháng cuối năm có thể sẽ chậm lại, không còn diễn biến mạnh mẽ như trong tháng trước.
Theo ghi nhận của MXV, kể từ quý II/2024 tới nay, thị trường lúa gạo trong nước và thế giới đã trải qua nhiều phiên biến động mạnh. Trong quý II, giá gạo thô giao dịch trên sàn CBOT luôn dao động ở vùng giá cao, trên mốc 300 USD/tấn. Đặc biệt, vào cuối tháng 4, giá mặt hàng này đã tăng nóng lên đỉnh 383 USD/tấn.
Tuy nhiên, cuối tháng 9 vừa qua, Chính phủ Ấn Độ đã chấm dứt lệnh cấm xuất khẩu kéo dài hơn 14 tháng đối với mặt hàng gạo xay xát, ngoại trừ gạo basmati, đồng thời giảm thuế xuất khẩu gạo lứt và gạo đồ từ 20% xuống còn 10%. Do đó, kể từ tháng 10, giá gạo thế giới đã quay đầu giảm, hiện chỉ còn khoảng 285 USD/tấn, giảm khoảng 35 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
MXV cho biết, dữ liệu thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cũng cho thấy hiện nay, giá gạo 5% tấm của 4 quốc gia xuất khẩu top đầu thế giới là Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Pakistan đều đã chạm đáy trong vòng một năm qua. Tính đến 4/11, giá gạo 5% tấm của ta ở mức 525 USD/tấn, giảm 55 USD so với đầu quý II. Trong khi đó, giá gạo cùng loại của Thái Lan và Pakistan lần lượt giảm 85 USD và 135 USD. Hiện nay, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang cao nhất thế giới; cao hơn giá gạo cùng loại của Thái Lan 35 USD/tấn và Ấn Độ 55 USD/tấn.