Thứ bảy 05/10/2024 16:22
Hotline: 024.355.63.010
Nhận định thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 15/9/2024: Gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg

15/09/2024 07:46
Giá lúa gạo hôm nay 15/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg, giá lúa ít biến động. Nhìn chung, giá lúa gạo tuần qua tăng, giảm trái chiều từ 50 - 400 đồng/kg.
aa
Giá lúa gạo hôm nay 12/9/2024: Thị trường trong nước và xuất khẩu giảm đồng loạt Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2024: Biến động trái chiều Giá lúa gạo hôm nay 14/9: Đồng loạt giảm

Cập nhật tại các địa phương như Long An, Kiên Giang giá lúa ít biến động. Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu chào bán giá cao, lúa Thu Đông ít biến động, 2 tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng thu mua lúa mới ít, thời tiết mưa nên thu hoạch gặp khó khăn.

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá lúa không có sự điều chỉnh so với ngày 14/9, lúa IR 50404 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức giá 7.900 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; OM 18 với giá 7.900 - 8.200 đồng/kg; OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Theo đó, thị trường nếp hôm nay duy trì ổn định so với hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.800 - 9.900 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 15/9: Tăng 50 đồng/kg với mặt hàng gạo nguyên liệu
Giá lúa gạo hôm nay 15/9: Tăng 50 đồng/kg với mặt hàng gạo nguyên liệu.

Với mặt hàng gạo, ghi nhận tại các địa phương hôm nay thị trường gạo giao dịch bình ổn, giá vững. Tại An Cư (Sóc Trăng), giá ổn định, ít gạo đẹp. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), kho chợ mua đều, cho giá vững, các kho hỏi mua đều, giao dịch phụ phẩm chậm.

Trên thị trường gạo, giá gạo có điều chỉnh so với hôm qua, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu tăng 50 đồng/kg, lên mức 10.600 - 10.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.800 - 13.000 đồng/kg.

Giá các mặt hàng phụ phẩm dao động quanh mức 6.150 – 8.800 đồng/kg. Hiện, giá cám khô ở mức 6.150 - 6.350 đồng/kg, giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; Nhật giá 22.000 đồng/kg; Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg...

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam ghi nhận không thay đổi so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 563 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 533 USD/tấn.

Tin bài khác
Giá cà phê hôm nay 5/10/2024: Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2,500 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 5/10/2024: Giá cà phê trong nước giảm mạnh tới 2,500 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 5/10 trong nước tiếp tục giảm mạnh từ 1,000 đến 2,500 đồng/kg tại các địa phương so với hôm qua.
Giá xăng dầu hôm nay 05/10/2024: Dầu WTI và Brent tiếp tục tăng vọt

Giá xăng dầu hôm nay 05/10/2024: Dầu WTI và Brent tiếp tục tăng vọt

Giá dầu thô WTI và Brent đều ghi nhận mức tăng đáng kể trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cả trong thời gian tới.
Giá hồ tiêu hôm nay 05/10/2024: Tiêu trong nước giảm đồng loạt 1.000 đồng/kg

Giá hồ tiêu hôm nay 05/10/2024: Tiêu trong nước giảm đồng loạt 1.000 đồng/kg

Giá hồ tiêu trong nước hôm nay ghi nhận điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg ở tất cả các khu vực trọng điểm; ở thị trường tiêu thế giới ghi nhận giảm nhẹ.
Thị trường nguyên liệu công nghiệp 04/10/2024: Cà phê giảm giá, ca cao và đường tăng nhẹ

Thị trường nguyên liệu công nghiệp 04/10/2024: Cà phê giảm giá, ca cao và đường tăng nhẹ

Thị trường nguyên liệu công nghiệp biến động mạnh, Giá cà phê tiếp tục giảm, trong khi ca cao và đường tăng nhẹ nhờ tác động từ giá dầu.
Thị trường nhóm nông sản hôm nay 04/10/2024: Lúa mì, ngô, đậu tương đồng loạt giảm

Thị trường nhóm nông sản hôm nay 04/10/2024: Lúa mì, ngô, đậu tương đồng loạt giảm

Thị trường nông sản đồng loạt điều chỉnh với giá lúa mì, ngô và đậu tương cùng giảm yếu tố địa chính trị và các yếu kỹ thuật, thời tiết.