Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, cập nhật lúc 08:40:01 ngày 6/10/2025 trên trang giacaphe.com, trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp duy trì đi ngang.
Tại thị trường thế giới, giá cao su RSS3 trên sàn Tocom (Nhật Bản) tiếp tục lao dốc, giảm từ 2 – 19,8 yên/kg tại các kỳ hạn. Tại Trung Quốc, giá cao su tự nhiên trên sàn Thượng Hải (SHFE) hầu như đi ngang, dao động quanh 14.265 – 15.180 NDT/tấn, giảm nhẹ so với cuối tuần trước. Trong khi đó, trên sàn Singapore (SGX), giá cao su TSR20 biến động trái chiều, các kỳ hạn gần giảm nhẹ 0,4 – 3 cent/kg, còn kỳ hạn xa tháng 2/2026 nhích lên 170,8 cent/kg.
![]() |
Giá cao su hôm nay 6/10/2025: Giá cao su thế giới biến động mạnh |
Giá cao su trong nước hôm nay
Trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp duy trì đi ngang. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 – 403 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Tương tự, tại Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Giá cao su trên thị trường thế giới
Trên sàn Tocom Nhật Bản, giá cao su RSS3 trong phiên trực tuyến hôm nay tiếp tục giảm mạnh so với phiên cuối tuần trước, với mức giảm từ 2 – 19.80 yên/kg tại các kỳ hạn. Cụ thể, hợp đồng giao tháng 9/2025 giảm 2 yên/kg (- 0,61%), hiện ở mức 321.00 yên/kg; kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 19.80 yên/kg (- 6,23%), xuống mức 297.70 yên/kg; hợp đồng tháng 12/2025 giảm 19.30 yên/kg (- 6,07), về mức 298 yên/kg; hợp đồng tháng 1/2026 giảm 10.40 yên/kg (- 3,27%), hiện mức 306.90 yên/kg;…
![]() |
Cập nhật: 06/10/2025 lúc 08:40:01 |
Tại Trung Quốc, giá cao su tự nhiên trên sàn Thượng Hải (SHFE) trực tuyến sáng nay không thay đổi so vơi sphieen cuối tuần trước. Cụ thể, hợp đồng tháng 10/2025 ở mức 14.265 NDT/tấn (-1,44%), tháng 11/2025 ở 14.365 NDT/tấn (-0,75%) và tháng 1/2026 đạt 15.180 NDT/tấn (-1,03%).
![]() |
Cập nhật: 06/10/2025 lúc 08:40:01 |
Trong phiên trực tuyến sáng nay, trên sàn Singapore (SGX), giá cao su TSR20 tiếp tục biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 2.90 cent/kg, hiện ở mức 170 cent/kg; kỳ tháng 11/2025 giảm 3 cent/kg, ở mức 171.30 cent/kg; kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0.40 cent/kg, xuống 167.30 cent/kg; kỳ tháng 2/2026 tăng 0.30 cent/kg, lên mức 170.80 cent/kg.
![]() |
Cập nhật: 06/10/2025 lúc 08:40:01 |
Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, tháng 8/2025, nước này nhập khẩu 685.266 tấn cao su các loại, trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 4,7% về lượng và 4% về trị giá so với tháng trước; tăng 7,3% về lượng và 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung tám tháng đầu năm, Trung Quốc tiếp tục là quốc gia nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới với 5,53 triệu tấn, trị giá 10,53 tỷ USD, tăng 18% về lượng và 34,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong các thị trường cung ứng, Thái Lan vẫn dẫn đầu, chiếm 35,6% thị phần với 1,97 triệu tấn, trị giá 3,73 tỷ USD, tăng 25,3% về lượng và tăng tới 50,5% về trị giá. Việt Nam đứng thứ hai với 764.312 tấn, trị giá 1,39 tỷ USD, giảm 3,4% về lượng nhưng tăng 18,7% về trị giá. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc giảm từ 17,9% xuống còn 13,8%, phản ánh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các nhà cung cấp khu vực, đặc biệt là Thái Lan. Tuy nhiên, điểm sáng là khối lượng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã tăng trở lại trong những tháng gần đây, khi riêng tháng 8 đạt 125.224 tấn, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2024.
Bên cạnh Thái Lan và Việt Nam, Trung Quốc còn nhập khẩu cao su từ nhiều nguồn khác như Nga với 498.840 tấn, tăng 35,1%; Malaysia đạt 415.166 tấn, giảm 13,1%; Bờ Biển Ngà đạt 305.470 tấn, tăng 39,8% so với cùng kỳ. Mức tăng nhập khẩu từ các thị trường này cho thấy xu hướng đa dạng hóa nguồn cung của Trung Quốc nhằm đảm bảo ổn định sản xuất trong nước, nhất là ngành công nghiệp lốp xe và ô tô.
Đáng chú ý, giá cao su Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc trong tám tháng đầu năm nay đạt bình quân 1.819 USD/tấn, tăng mạnh 22,9% so với cùng kỳ năm trước. Mức giá này cao hơn đáng kể so với nhiều nguồn cung khác như Nga, Hàn Quốc hay Lào, song vẫn thấp hơn Thái Lan và Malaysia. Điều này cho thấy cao su Việt Nam đã cải thiện đáng kể về giá trị thương mại, phản ánh xu hướng chuyển dịch sang các sản phẩm có chất lượng và giá trị cao hơn.