Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, cập nhật lúc 07:11:14 ngày 5/10/2025 trên trang giacaphe.com, trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp duy trì đi ngang.
Tại thị trường thế giới, giá cao su khép tuần trong xu hướng giảm do lo ngại nhu cầu yếu và nguồn cung dư thừa. Cụ thể, trên sàn Tocom (Nhật Bản), hợp đồng tháng 12/2025 giảm mạnh 22,7 yên/kg xuống 294,6 yên/kg. Sàn Thượng Hải (Trung Quốc) gần như đi ngang, dao động quanh 14.200 – 15.100 NDT/tấn. Trong khi đó, sàn Singapore (SGX) ghi nhận biến động trái chiều, giá TSR20 phổ biến quanh 167 – 170 cent/kg. Thị trường khép tuần trong xu hướng giảm do lo ngại nhu cầu yếu và nguồn cung dư thừa.
![]() |
Giá cao su hôm nay 5/10/2025: Giá cao su chốt tuần giảm nhẹ |
Giá cao su trong nước hôm nay
Trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp duy trì đi ngang. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 – 403 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Tương tự, tại Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Giá cao su trên thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá cao su trên các sàn châu Á đồng loạt khép lại trong xu hướng giảm..
Tại sàn Tocom (Nhật Bản), giá cao su RSS3 tiếp tục đi xuống ở hầu hết các kỳ hạn. Hợp đồng giao tháng 9/2025 giảm 2 yên/kg (-0,61%) còn 321,00 yên/kg; tháng 11/2025 mất 17,10 yên/kg (-5,38%) xuống 300,40 yên/kg; tháng 12/2025 giảm mạnh 22,70 yên/kg (-7,14%) về 294,60 yên/kg; trong khi tháng 1/2026 cũng lùi 10,40 yên/kg (-3,27%) còn 306,90 yên/kg.
![]() |
Cập nhật: 05/10/2025 lúc 07:11:14 |
Trên sàn Thượng Hải (SHFE – Trung Quốc), giá cao su tự nhiên kết phiên gần như đi ngang, dao động nhẹ quanh vùng thấp. Hợp đồng tháng 10/2025 chốt ở mức 14.265 NDT/tấn (-1,44%); tháng 11/2025 đạt 14.365 NDT/tấn (-0,75%); tháng 1/2026 ở mức 15.180 NDT/tấn (-1,03%).
![]() |
Cập nhật: 05/10/2025 lúc 07:11:14 |
Tại sàn Singapore (SGX), giá cao su TSR20 ghi nhận biến động trái chiều. Hợp đồng tháng 10/2025 giảm 2,90 cent/kg còn 170 cent/kg; tháng 11/2025 tăng nhẹ 0,30 cent/kg lên 170,20 cent/kg; tháng 12/2025 giảm 0,40 cent/kg về 167,30 cent/kg; riêng tháng 2/2026 tăng 0,30 cent/kg lên 170,20 cent/kg.
![]() |
Cập nhật: 05/10/2025 lúc 07:11:14 |
9 tháng năm 2025, xuất khẩu cao su của Việt Nam ước đạt hơn 1,3 triệu tấn, trị giá 2,32 tỷ USD, tương đương về lượng nhưng tăng 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Riêng trong tháng 9, sản lượng đạt khoảng 200.000 tấn, trị giá 342 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 4,9% về trị giá so với tháng trước, song vẫn tăng 3,1% về lượng và 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả này cho thấy ngành cao su tiếp tục duy trì đà tăng trưởng giá trị nhờ giá xuất khẩu bình quân được cải thiện rõ rệt.
Trong 8 tháng năm 02025 xuất khẩu nhiều chủng loại cao su chính như hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), Latex, SVR 3L đều tăng so với cùng kỳ, trong khi các loại SVR 10, SVR CV60, RSS3 lại giảm. Hỗn hợp cao su tự nhiên và tổng hợp vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm 58,5% tổng lượng với 652.671 tấn, trị giá 1,18 tỷ USD, tăng 6,1% về lượng và 22,7% về trị giá. Chủng loại này gần như xuất khẩu hoàn toàn sang Trung Quốc, chiếm 99,7% sản lượng. Đứng thứ hai là mủ Latex, đạt 179.727 tấn, tăng 12,2% và chiếm 16,1% tỷ trọng.
Ở chiều ngược lại, nhiều chủng loại cao su khác giảm mạnh về sản lượng như SVR 3L giảm 1,6%, SVR 10 giảm 43,4% và SVR CV60 giảm 6,8%. Tuy vậy, nhờ giá xuất khẩu bình quân tăng cao, kim ngạch toàn ngành vẫn giữ đà tăng trưởng ổn định. Trong 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và tổng hợp đạt bình quân 1.815 USD/tấn, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2024; Latex đạt 1.316 USD/tấn, tăng 6,9%; SVR 3L đạt 1.989 USD/tấn, tăng 11,5%; SVR 10 đạt 1.847 USD/tấn, tăng 12,6%. Tín hiệu này mang lại triển vọng lạc quan cho ngành cao su Việt Nam giữa bối cảnh thị trường thế giới còn nhiều biến động, góp phần củng cố nền tảng vững chắc cho mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu trong quý IV/2025 và cả năm 2026.