Doanh nghiệp cần biết: Các quy định pháp luật về Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

15:50 02/06/2022

Trường hợp doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn luật định sẽ bị xử phạt hành chính. Và căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 50/2016/ NĐ-CP thì doanh nghiệp khi không công bố hoặc công bố không đúng hời hạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng...

Thông báo công khai lên Cổng thông tin quốc gia

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thông báo công khai những nội dung đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh họa).

Cụ thể, Điều 32 quy định "Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp" như sau: Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: Ngành, nghề kinh doanh; Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai".

Như vậy, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau: Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp;

Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.”

Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố sẽ bao gồm những thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Đối với những trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì căn cứ vào từng nội dung công bố thông tin thay đổi đăng ký kinh doanh tương ứng mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện.

Trường hợp không phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp không phải công bố thông tin doanh nghiệp. Theo đó, đó là những trường hợp cập nhật lại thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau: a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp; b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này”.

Xử phạt doanh nghiệp không công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các nghĩa vụ của doanh nghiệp, ta thấy tại khoản 2 điều này có ghi “Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này”.

Trường hợp doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn luật định sẽ bị xử phạt hành chính. Và căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 50/2016/ NĐ-CP thì doanh nghiệp khi không công bố hoặc công bố không đúng hời hạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra,doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc công bố bổ sung trên cổng thông tin quốc gia theo quy định tại khoản 2 điều này như đã nêu trên.

Trần Linh