Quyết định này đưa ra hướng dẫn cụ thể về cơ chế và chính sách giá dịch vụ chứng khoán do Nhà nước quy định. Các mức giá nêu trong quyết định chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).
![]() |
Bộ Tài chính ban hành mức giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán. |
Tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX):Phí quản lý thành viên được quy định là 20 triệu đồng/năm. Đối với hai sở giao dịch thành viên gồm Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và TP. Hồ Chí Minh (HOSE): Phí đăng ký niêm yết lần đầu 10 triệu đồng cho cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ đầu tư. 5 triệu đồng cho chứng quyền có bảo đảm. Phí quản lý niêm yết hằng năm đối với cổ phiếu dao động từ 15 đến 50 triệu đồng tùy theo quy mô công ty. Khi thay đổi thông tin đăng ký niêm yết: Mức phí là 5 triệu đồng cho cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ đầu tư. 2 triệu đồng cho chứng quyền có bảo đảm. Về dịch vụ kết nối giao dịch trực tuyến: Phí kết nối lần đầu: 150 triệu đồng/thành viên. Phí duy trì kết nối hằng năm: 50 triệu đồng.
Tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC): Phí quản lý thành viên: 20 triệu đồng/thành viên/năm. Phí đăng ký chứng khoán lần đầu: 10 triệu đồng đối với giá trị dưới 80 tỷ đồng. 15 triệu đồng từ 80 đến dưới 200 tỷ đồng. 20 triệu đồng đối với giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên. Phí lưu ký hằng tháng: Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm: 0,27 đồng/đơn vị chứng khoán. Trái phiếu: 0,18 đồng/đơn vị, tối đa 2 triệu đồng/tháng. Công cụ nợ: 0,14 đồng/đơn vị, tối đa 1,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, quyết định còn quy định rõ các mức phí khác như phí chuyển khoản, phí thực hiện quyền, phí xử lý lỗi giao dịch...