Giá vàng hôm nay 1/12: Chốt tuần, vàng thế giới "bốc hơi" mạnh, vàng trong nước ổn định |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 1/12/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 82,8-84,7 triệu đồng/lượng (mua - bán), không đổi so với phiên liền trước.
Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng 9999 ở mức 83,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 84,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 83,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,8 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá nhẫn tròn trơn ở mức 83,68 triệu đồng/lượng mua vào và 84,78 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng tại khu vực Hà Nội của thương hiệu Bảo Tín Minh Châu - Ảnh chụp màn hình |
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải được niêm yết ở mức 83,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,6 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá mua và bán vàng nhẫn PNJ được niêm yết ở mức 83,6 - 84,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên ngày hôm qua.
Tính từ đầu tháng 11/2024, giá vàng miếng trong nước đã giảm 3,7 triệu đồng/lượng, chiều bán ra.
Cập nhật chi tiết giá vàng
1. DOJI - Cập nhật: 17/01/2025 08:35 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,300 ▲300K | 87,300 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 85,300 ▲300K | 87,300 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 85,300 ▲300K | 87,300 ▲300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,100 ▲300K | 85,900 ▲300K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,000 ▲300K | 85,800 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,300 ▲300K | 87,300 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 17/01/2025 10:48 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 | 87.000 |
TPHCM - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 85.200 | 87.000 |
Hà Nội - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 | 87.000 |
Đà Nẵng - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 85.200 | 87.000 |
Miền Tây - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.300 ▲300K | 87.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.200 | 86.600 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.710 ▲600K | 86.510 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.830 ▲590K | 85.830 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.430 ▲550K | 79.430 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.700 ▲450K | 65.100 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.640 ▲410K | 59.040 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.040 ▲390K | 56.440 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.580 ▲370K | 52.980 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.410 ▲350K | 50.810 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.780 ▲250K | 36.180 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.230 ▲230K | 32.630 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.330 ▲200K | 28.730 ▲200K |
3. AJC - Cập nhật: 17/01/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,470 ▲40K | 8,700 ▲40K |
Trang sức 99.9 | 8,460 ▲40K | 8,690 ▲40K |
NL 99.99 | 8,470 ▲40K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,460 ▲40K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,560 ▲40K | 8,710 ▲40K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,560 ▲40K | 8,710 ▲40K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,560 ▲40K | 8,710 ▲40K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,530 ▲30K | 8,730 ▲30K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,530 ▲30K | 8,730 ▲30K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,530 ▲30K | 8,730 ▲30K |
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 1/12 (giờ Việt Nam), trên Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.649,10 USD/ounce.
Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Thị trường vàng đã trải qua vài tuần đầy biến động và có vẻ như sự biến động này sẽ không sớm biến mất. Mặc dù kim loại quý vẫn duy trì mức hỗ trợ quan trọng 2.600 USD/ounce, thị trường vàng tiếp tục đối mặt với rủi ro khi nhà đầu tư và nhà giao dịch chờ đợi các thông tin mới.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell phát biểu nhận định tại Jackson Hole năm 2023, thị trường vàng hiện "đang dò dẫm giữa những vì sao dưới bầu trời u ám".
Nền kinh tế Mỹ đang vận hành trong trạng thái "Goldilocks" – không quá nóng cũng không quá lạnh. Môi trường cân bằng này khiến vàng thiếu động lực rõ ràng để thể hiện vai trò như một tài sản trú ẩn an toàn hay công cụ phòng ngừa lạm phát.
Trưởng phòng nghiên cứu tại Capitalight Research, Chantelle Schieven, dự báo trong ngắn hạn, giá vàng có thể vẫn dao động trong khoảng từ 2.500 đến 2.750 USD/ounce. Mặc dù có thể khiến một số nhà đầu tư và nhà giao dịch thất vọng, nhưng đây là giai đoạn củng cố, có lợi cho thị trường vàng.
Theo Alex Kuptsikevich, Trưởng phòng phân tích thị trường tại FxPro, giá vàng giữ được mức hỗ trợ vững chắc trên 2.600 USD/ounce. Giao dịch trong tuần qua cho thấy, hoạt động mua vàng thận trọng. Mức giá đóng cửa hàng tuần và hàng tháng trên 2.670 USD/ounce có thể báo hiệu đợt tăng tiếp theo.
Ngoài ra, tuần này, áp lực lạm phát vẫn duy trì ở mức cao. Chỉ số Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cốt lõi ghi nhận mức tăng 2,8% trong vòng 12 tháng qua, tiếp tục nằm trên ngưỡng mục tiêu.
Các chuyên gia cho rằng, mặc dù thị trường vàng sẽ khó điều hướng nhưng sự biến động sẽ tạo ra cơ hội mua cho các nhà đầu tư đã bỏ lỡ đợt tăng giá trong năm nay. Các nhà phân tích vẫn kỳ vọng rằng, giá vàng sẽ đạt 3.000 USD/ounce vào năm 2025.