![]() |
Giá thép hôm nay 7/10: Xuất khẩu thép Trung Quốc giảm nhẹ, cơ cấu sản phẩm thay đổi rõ nét |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h30 ngày 7/10/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
Vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam) ngày 7/10, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vẫn giữ nguyên, hiện vẫn đang neo ở mức 3.005 CNY/tấn. |
Trong kỳ nghỉ lễ đầu tháng 10, hợp đồng thép cây trên sàn Thượng Hải (SHFE) tạm nghỉ giao dịch. Tuy nhiên, dữ liệu mới từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu thép đang chững lại.
Tháng 8/2025, xuất khẩu đạt 9,51 triệu tấn, giảm hơn 300.000 tấn so với tháng 7, tương ứng giảm 3,3%. Lũy kế 8 tháng, xuất khẩu đạt 77,49 triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Cơ cấu hàng hóa thay đổi rõ rệt: thép tấm và cuộn vẫn chiếm hơn một nửa tổng xuất khẩu nhưng giảm khoảng 10% tỷ trọng so với năm 2024. Ngược lại, nhóm thép dài, thép cây cuộn và phôi tăng mạnh, chiếm gần 14% tổng lượng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ.
Trong 8 tháng đầu năm, xuất khẩu phôi tăng gần 3 lần, đạt hơn 9,24 triệu tấn; thép cây và cuộn lần lượt tăng 49% và 56%. Trái lại, thép cán nóng (HRC) và cán nguội giảm do ảnh hưởng các biện pháp phòng vệ thương mại tại nhiều nước, với mức giảm lần lượt 16% và 8%.
Thép mạ và phủ nổi lên là nhóm chủ lực mới, đạt hơn 20 triệu tấn, tăng 17% so với cùng kỳ 2024, chủ yếu xuất sang Đông Nam Á, Nam Mỹ và Trung Đông.
Giới phân tích tại sàn giao dịch kim loại Thượng Hải nhận định, giá thép dẹt có thể tiếp tục suy yếu trong ngắn hạn do nhu cầu quốc tế chưa phục hồi. Dù vậy, đà tăng của nhóm thép dài và phôi đang giúp doanh nghiệp Trung Quốc giữ ổn định xuất khẩu.
Trong bối cảnh nhiều nước siết chặt biện pháp chống bán phá giá, giá thép nội địa được dự báo duy trì vùng ổn định, khó có biến động mạnh cho đến khi hoạt động xây dựng trong nước phục hồi rõ nét hơn vào quý IV.