Giá thép hôm nay 26/1: Giá thép quốc tế tăng mạnh, thép trong nước ổn định |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 7h30 ngày 26/1/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá bán, duy trì ổn định, dao động từ 13.600 - 14.000 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300:
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh tăng 0,73% lên 3.307 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày Chủ nhật (26/1).
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh tăng 0,73% lên 3.307 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày Chủ nhật (26/1). |
Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc, vào ngày 23/1, công suất vận hành lò cao tại hơn 200 nhà máy thép Trung Quốc đạt khoảng 86,85%, có xu hướng tăng nhẹ. Cùng ngày, thống kê lượng hàng tồn kho của các sản phẩm thép chủ lực gồm thép thanh, thép dây, thép tấm cán nguội, tấm cán nóng đạt hơn 15,8 triệu tấn tại thị trường và các nhà máy, tăng 6,5% so với ngày 16/1.
Tồn kho quặng sắt tại hơn 40 cảng lớn ở Trung Quốc giảm 0,25 triệu tấn so với ngày 16/1, ghi nhận 145,65 triệu tấn quặng. Mức trung bình đến mỗi ngày đạt 3,3 triệu tấn, tăng 40.000 tấn. Riêng trong tuần 23/1, lượng quặng sắt mỗi ngày tại 5 cảng lớn nhất phía Bắc đạt khoảng 1,4 triệu tấn, giảm 130.000 tấn so với tuần trước.
Mặc dù lượng tồn kho của các sản phẩm thép chính ở Trung Quốc tiếp tục tích lũy nhưng tốc độ tăng trưởng đã thu hẹp, báo hiệu sự thay đổi nhỏ về nhu cầu. Với tình cảnh kinh tế vĩ mô dự kiến sẽ phục hồi, giá quặng sắt có thể vẫn được hỗ trợ khá tốt. Năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu quặng sắt nhiều nhất từ Australia (743 triệu tấn), Brazil (274 triệu tấn), Nam Phi (38,3 triệu tấn), Ấn Độ (36,7 triệu tấn) và Peru (22,4 triệu tấn), trong đó, thị phần từ Australia và Brazil chiếm tới 82% tổng nhập khẩu hơn 1,2 tỷ tấn quặng sắt.