![]() |
Giá thép hôm nay 25/2: Giá thép trong nước đồng loạt giảm |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 7h00 ngày 24/2/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam đồng loạt giảm giá, hiện tại sau khi điều chỉnh, giá thép dao động từ 13.430 - 14.140 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Giá thép hôm nay ngày 25/2 tại khu vực miền Bắc
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
![]() |
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,03%, xuống còn 3.299 CNY/tấn vào lúc 7h00 (giờ Việt Nam) ngày thứ Ba (25/2). |
Ngành công nghiệp thép Trung Quốc đang có những bước chuyển mình trong việc tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng, với xu hướng tăng cường sử dụng năng lượng sạch. Theo GMK Center, tổng tiêu thụ năng lượng của ngành đã giảm 0,29% so với cùng kỳ năm trước, trong khi tỷ lệ sử dụng điện tăng nhẹ 0,19%. Đáng chú ý, tỷ lệ năng lượng tái tạo trong ngành thép đã tăng 40,23%, với năng lượng mặt trời tăng tới 51,46%.
Tuy nhiên, dù chuyển đổi sang năng lượng sạch, tổng lượng khí thải trong ngành vẫn ghi nhận mức tăng 4,1% so với năm 2023, chủ yếu do sự mở rộng của các cơ sở lò cao vốn có mức phát thải cao hơn so với lò điện. Một số chỉ số môi trường khác cho thấy tín hiệu tích cực: tiêu thụ điện tăng 3,13%, sản xuất điện tự cung tăng 8,69%, nước thải xả ra giảm 3,14%, trong khi lượng sulfur dioxide và oxit nitơ giảm lần lượt 12,64% và 12,54%.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tại Sàn Đại Liên (DCE) tăng nhẹ 0,1% lên 845,7 NDT/tấn, trong khi tại Sàn Singapore vẫn đi ngang ở mức 108,2 USD/tấn. Giới phân tích nhận định, mặc dù ngành thép Trung Quốc đang có những cải thiện về hiệu suất năng lượng và tái chế nguyên liệu thô với tỷ lệ sử dụng xỉ thép, xỉ lò cao và bụi chứa sắt duy trì trên 97%, áp lực cắt giảm phát thải CO2 vẫn là thách thức lớn để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.