Đối với mặt hàng lúa, tình hình giao dịch tại các địa phương diễn ra cầm chừng. Cụ thể, tại Cần Thơ, lúa Thu Đông được dự kiến thu hoạch trong khoảng 1 - 1,5 tháng tới và giao dịch hiện đang ổn định. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua lúa tăng cao, nông dân đã đưa ra mức giá bán cao hơn.
Trên thị trường lúa, giá hôm nay không có sự biến động so với ngày trước. Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động từ 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 có giá từ 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 cũng nằm trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá từ 6.900 - 7.000 đồng/kg; và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Đối với thị trường nếp, giá cũng không có sự thay đổi so với hôm qua. Nếp Long An (khô) giữ mức 7.000 - 7.900 đồng/kg, ổn định so với ngày trước. Nếp IR 4625 (tươi) có giá từ 7.300 - 7.500 đồng/kg, trong khi nếp Long An (tươi) dao động từ 7.400 - 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) hiện có giá từ 7.000 - 7.200 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Về mặt hàng gạo, giá đã có sự điều chỉnh so với ngày trước. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu hiện ở mức 11.200 - 11.350 đồng/kg, tăng 250 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 đạt mức 13.300 - 13.500 đồng/kg, tăng từ 100 - 200 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm cũng ghi nhận sự điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; giá cám khô ổn định ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam cũng không có sự điều chỉnh so với ngày hôm trước. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm hiện là 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ nguyên ở mức 559 USD/tấn; còn gạo 25% tấm có giá 535 USD/tấn.
H.M (t/h)