Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nguồn về vẫn ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm. Tại An Giang, thị trường trầm lắng.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 8/5/2025: Giá lúa gạo giao dịch chậm, thị trường trầm lắng |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn cung lúa gạo vẫn ở mức thấp, giao dịch tại nhiều địa phương diễn ra chậm chạp. Tại An Giang, không khí giao thương ảm đạm; trong khi đó ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng hàng về nhỏ giọt, giá gạo các loại giữ ổn định. Tình hình tương tự cũng được ghi nhận tại chợ Sa Đéc và An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) khi lượng hàng hạn chế, các kho mua dè dặt.
Giá gạo nguyên liệu trên thị trường vẫn đi ngang. Cụ thể, gạo IR 504 dao động 8.200 – 8.400 đồng/kg, CL 555 ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg, OM 18 từ 10.200 – 10.400 đồng/kg, OM 380 từ 7.700 – 7.850 đồng/kg, còn Jasmine giữ giá cao 17.000 – 18.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 8/5/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo cũng không có nhiều thay đổi. Gạo thơm phổ biến ở mức 18.000 – 22.000 đồng/kg, gạo thường 15.000 – 16.000 đồng/kg, gạo thơm Thái dao động 20.000 – 22.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài niêm yết ở mức 22.000 đồng/kg, còn gạo Nàng Nhen tiếp tục là loại có giá cao nhất với 28.000 đồng/kg.
Thị trường nếp cũng ghi nhận trạng thái ổn định. Nếp IR 4625 (tươi) giữ mức 7.700 – 7.900 đồng/kg, loại khô đạt 9.600 – 9.700 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám – mặt hàng phụ phẩm duy nhất biến động – giảm nhẹ 100 đồng/kg, xuống còn 7.000 – 7.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 8/5/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm 2 hiện dao động từ 7.100 - 7.200 đồng/kg; riêng giá trấu tiếp tục ổn định trong khoảng 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá cám giảm nhẹ 100 đồng/kg, xuống mức 7.000 - 7.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 8/5/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại các vùng trồng lúa trọng điểm như Long An, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang, nguồn cung lúa Hè Thu vẫn còn ít. Giao dịch nhìn chung chậm do nhiều thương lái đã “cọc” trước, giá thu mua duy trì ổn định.
Cụ thể, giá lúa OM 380 ở mức 5.600 – 5.900 đồng/kg, OM 5451 từ 6.400 – 6.600 đồng/kg, IR 50404 từ 5.800 – 6.000 đồng/kg. Các loại lúa thơm như Đài Thơm 8 và lúa thơm khác dao động từ 6.550 – 7.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 8/5/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu tiếp tục được giữ ổn định: gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn, gạo 25% tấm ở 368 USD/tấn, và gạo 5% tấm đạt 398 USD/tấn. Mức giá này cao hơn so với gạo cùng loại của Ấn Độ (382 USD/tấn) và Pakistan (389 USD/tấn), nhưng vẫn thấp hơn so với Thái Lan (407 USD/tấn).
Ở chiều ngược lại, Indonesia quốc gia đông dân nhất Đông Nam Á đang chứng kiến bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực lương thực. Theo Cơ quan Thống kê Trung ương (BPS), sản lượng gạo 6 tháng đầu năm 2025 dự kiến đạt 18,76 triệu tấn, tăng 11,17% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu nhờ vụ thu hoạch lớn vào tháng 3 tại Đông Java, Trung Java và Tây Java.
Đáng chú ý, lượng gạo dự trữ quốc gia hiện đã đạt 3,52 triệu tấn – mức cao nhất kể từ năm 1969, vượt cả giai đoạn tự túc lương thực vào năm 1984. Với dân số hơn 280 triệu người, đây được coi là một thành tích ấn tượng.
Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia, ông Andi Amran Sulaiman, cho biết con số này có thể tiếp tục tăng lên 4 triệu tấn trong 15 - 20 ngày tới. Ông nhấn mạnh vai trò của Tổng thống Prabowo Subianto trong việc thúc đẩy đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, mở rộng canh tác và nâng cấp hệ thống tưới tiêu.
Trước những tín hiệu tích cực này, Tổng thống Prabowo cũng gợi mở khả năng Indonesia có thể tham gia xuất khẩu gạo trong tương lai gần, hướng đến mục tiêu trở thành một quốc gia cung ứng lương thực cho khu vực.