Giá lúa gạo trong phiên giao dịch cuối tuần biến động nhẹ. Trong đó, mặt hàng lúa đứng yên còn gạo quay đầu giảm nhẹ.
Giá lúa gạo hôm nay 26/10: Không có nhiều biến động. |
Giá lúa trong nước
Khu vực Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang
Hôm nay giá lúa không có nhiều sự điều chỉnh so với hôm qua.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
IR 50504 | 7.000 - 7.200 |
OM 380 | 6.000 - 7.000 |
OM 5451 | 7.700 - 7.900 |
Đài thơm 8 | 7.800 - 8.000 |
OM 18 | 8.300 - 8.500 |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 |
Ghi nhận tại các địa phương như Sóc Trăng, Đồng Tháp giao dịch cầm chừng, kho mua chậm, giá vững so với chiều qua. Tại An Giang nhiều kho mua chậm, lượng về ít, giá ổn định.
Khu vực Cần Thơ, Hậu Giang
Ở khu vực Vĩnh Thạnh - Thành phố Cần Thơ và Long Mỹ, Vị Thanh, Châu Thành - Hậu Giang lúa Thu Đông gần ngày cắt và còn 1-2 tuần nữa cắt chào bán ở mức thấp từ 7.600-7.900 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 34 | 6.800 - 7.200 |
OM 18 | 8.200 - 8.300 |
OM 5451 | 7.600 - 7.800 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có biến động so với ngày hôm qua, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.800 |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 |
Giá gạo trong nước
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 17.500 |
Gạo Thường | 15.000 - 17.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 23.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 23.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Hôm nay, giá gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất, giá gạo trắng thông dụng hôm nay điều chỉnh tăng 500 đồng/kg.
Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.700 đồng/kg.
Mặt hàng thụ phẩm
Giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.900 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua; giá cám khô ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giá giữ ổn định.
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 538 USD/tấn.
Gạo 25% tấm giữ ở mức 512 USD/tấn.
Gạo 100% tấm vẫn giữ ở mứuc 439 USD/tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, sau tháng 3 và 4/2024, xuất khẩu gạo Việt Nam liên tiếp vượt mốc 1 triệu tấn đã giảm xuống khoảng 800.000 tấn mỗi tháng.
Trên thị trường Thái Lan, gạo 5% tấm giảm 7 USD/tấn xuống 511 USD/tấn.
Trên thị trường Pakistan, gạo 5% tấm giảm 5 USD/ tấn xuống 476 USD/tấn.