Giá lúa gạo hôm nay 29/11: Thị trường trong nước và xuất khẩu ổn định Giá lúa gạo hôm nay 30/11: Thị trường tăng nhẹ ở nhiều mặt hàng Giá lúa gạo hôm nay 1/12: Thị trường biến động trái chiều |
Giá lúa gạo hôm nay 2/12: Giá lúa neo cao, giá gạo trong nước và xuất khẩu ổn định. |
Giá lúa hôm nay neo ở mức cao, giá lúa Thu Đông tăng từ 100 -200 đồng/kg (lúa tươi).
Tại nhiều địa phương hôm nay, lúa Thu Đông lượng còn lại ít, nhu cầu mua mới chậm, giá vững. Tại An Giang, nguồn lúa còn lại không đáng kể, nhu cầu mua ít, chủ yếu hỏi lúa thơm, giá lúa neo mức cao. Tại Đồng Tháp, lúa Thu Đông lượng còn ít, nông dân chào bán nhiều lúa Đông Xuân tại Tháp Mười, nhu cầu mua mới chậm, giá vững.
Giá lúa khô
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 10.000 |
Đài thơm 8 | 11.300 |
OM 5451 | 9.300 |
Japonica | 11.500 |
RVT | 10.800 |
OM 34 | 8.000 |
ST24 - ST25 | 14.800 |
OM 380 | 8.300 |
Khu vực Tiền Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 9.100 - 9.300 |
Đài thơm 8 | 9.200 - 9.400 |
Nàng Hoa | 8.400 - 8.600 |
OM 380 | 7.000 - 7.200 |
Lúa Nhật | 7.900 - 8.100 |
ST24 - ST25 | 11.700 - 12.600 |
OM 34 | 6.800 - 7.000 |
Japonica | 8.500 |
OM 4900 | 7.400 - 7.800 |
Khu vực Vĩnh Long, Cà Mau và Trà Vinh
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 8.800 - 9.100 |
Đài Thơm 8 | 9.100 - 9.300 |
OM 34 | 6.700 - 7.100 |
OM 380 | 7.000 - 7.300 |
Nàng Hoa | 8.400 - 8.600 |
Japonica | 8.500 |
ST24 - ST25 | 11.700 - 12.600 |
IR50404 | 7.300 - 7.600 |
Khu vực Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ và Hậu Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 9.000 - 9.200 |
Đài Thơm 8 | 9.200 - 9.400 |
Nàng Hoa | 8.400 - 8.700 |
OM 4900 | 7.800 |
OM 380 | 7.000 - 7.300 |
OM 34 | 6.800 - 7.300 |
Japonica | 8.500 |
ST24 - ST25 | 11.700 - 12.700 |
Khu vực Kiên Giang, An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 9.200 - 9.400 |
Đài Thơm 8 | 9.300 - 9.500 |
IR 50404 | 7.400 - 7.700 |
RVT | 7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 | 11.800 - 12.700 |
Lúa Nhật | 7.900 - 8.100 |
Nàng Hoa | 8.400 - 8.800 |
OM 380 | 7.000 - 7.300 |
Japonica | 8.500 |
OM34 | 6.900 - 7.100 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 1/12, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.200 - 8.400 |
Nếp Long An 3 tháng tươi | 8.100 - 8.3000 |
Nếp Long An 3 tháng khô | 9.800 - 10.000 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng lai rai, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, ít gạo đẹp. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo nguyên liệu các loại bình giá. Tại An Giang, giá gạo các loại bình ổn, ít gạo đẹp. Nhu cầu với phụ phẩm chậm.
Gạo chợ Sa Đéc (Đồng Tháp) có lượng ít, giao dịch bình ổn, gạo ngang đẹp kho mua đều, cho giá nhích với gạo Đài Thơm. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, ít gạo đẹp, kho hỏi mua nhiều gạo thơm và dẻo, cho giá mua nhích.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo không ghi nhận có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.500 |
Gạo Thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 23.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.500 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 10.200 - 10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 -12.500 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.950 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô ở mức 5.950 – 6.000 đồng/kg, tấm thơm vẫn duy trì ổn định trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 524 USD/tấn. Tuy nhiên, các giao dịch thực tế trên thị trường ghi nhận mức giá thấp hơn, dao động từ 500-510 USD/tấn.
Gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
Gạo 100% tấm giữ ở mức 410 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tính đến hết ngày 15/11, xuất khẩu gạo Việt Nam đạt hơn 8 triệu tấn, thu về gần 5,05 tỷ USD, tăng 9,16% so với cùng kỳ về lượng nhưng tăng đến 21,49% về kim ngạch xuất khẩu.