Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận điều chỉnh tăng với mặt hàng lúa, trong khi giá gạo duy trì ổn định so với phiên hôm qua 19/3.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 20/3/2025: Giá gạo xuất khẩu tiếp đà tăng từ 1 - 3 USD/tấn |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, giá gạo các loại tương đối ổn định. Tại An Giang, lượng khá, giao dịch mới đều, giá gạo các loại ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lương về nhiều, các kho mua đều, giá gạo vững. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng đều, kho mua đều, giá gạo ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về các bến nhiều, gạo thơm dễ mua bán, các kho lớn hỏi mua gạo OM18 nhiều hơn, giá ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giao dịch mua bán đều, gạo đẹp dễ bán, giá bình ổn.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 8.550 – 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 20/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại không thay đổi. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay giảm nhẹ. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) dao động từ 7.600 - 7.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 20/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 hiện ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg; trấu dao động từ 800 - 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 20/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn khá, giao dịch mới đều. Tại Hậu Giang, lúa đang thu hoạch lai rai, giá có xu hướng tăng, nhiều diện tích thương lái đã cọc. Tại Cần Thơ, gần cạn nguồn, cơ bản gần xong vụ Đông Xuân, giá ổn định. Tại Sóc Trăng, nhu cầu có lai rai, giá lúa vững.
Tại An Giang, nhu cầu mua lúa thường tiếp tục có đều, giá lúa ít biến động. Tại Kiên Giang, lúa thường đã qua rộ vụ, lượng còn lại ít, thương lái khó mua được lúa mới. Tại Đồng Tháp, đa số thương lái hỏi mua lúa thơm, giá lúa vững.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 (tươi) tăng 200 đồng/kg, dao động mức 5.800 - 6.000/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng/kg, dao động ở mức 6.500 - 6.600/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mức 6.500 - 6.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 50404 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 20/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam được điều chỉnh tăng thêm 2 USD/tấn, lên mức 394 USD/tấn.
Giá gạo 25% tấm và gạo 100% tấm cũng tăng lần lượt 1 - 3 USD/tấn, lần lượt đạt 368 USD/tấn và 313 USD/tấn.
Tương tự, giá gạo 5% tấm của Pakistan cũng tăng 4 USD/tấn và được giao dịch ở mức 386 USD/tấn.
Ngược lại, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 1 USD/tấn, xuống còn 405 USD/tấn. Cùng chiều hướng giảm, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ giảm 3 USD/tấn, đạt 400 USD/tấn.
Theo TTXVN, với giá gạo nội địa vẫn ở mức cao tại Nhật Bản, nhu cầu về gạo nhập khẩu rẻ hơn đang tăng lên. Trong số các loại gạo được nhập khẩu vào Nhật Bản, gạo Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng vì được đánh giá gần giống với gạo Nhật.
Theo Công ty Spice House Co. tại Sagamihara, tỉnh Kanagawa, chuyên bán buôn thực phẩm nhập khẩu cho các nhà hàng và cửa hàng bán lẻ, họ hiện đang nhận được nhiều yêu cầu hơn về gạo Việt Nam.
Giá gạo Japonica sản xuất tại Việt Nam tại một cửa hàng trực thuộc công ty là 3.240 yen (khoảng 21,80 USD) cho 5 kg, bao gồm thuế, so với khoảng 4.000 yen (gần 27 USD) cho cùng một lượng gạo trong nước.
Gạo Japonica là giống gạo chủ đạo ở Nhật Bản, đặc trưng bởi hạt gạo nhỏ, ngắn. Theo ông Takanashi, gạo Việt Nam trông giống như các sản phẩm của Nhật Bản và hương vị cũng gần như giống hệt.
Công ty bắt đầu kinh doanh gạo Việt Nam vào năm 2024. Khi bắt đầu bán 200 tấn vào khoảng tháng 10, bao gồm cả cho các khách hàng doanh nghiệp, có nhu cầu mua số lượng lớn từ những khách hàng thông thường và các công ty dịch vụ thực phẩm. Công ty hầu như không còn hàng tồn kho và cho biết hiện tại họ đang hạn chế mỗi khách hàng chỉ được mua một bao.
Gần đây, giá gạo tăng vọt, 5kg gạo có giá hơn 4.000 yen đã trở nên phổ biến. Năm ngoái người tiêu dùng có thể mua 5kg với giá khoảng 1.500 yen.