Giá gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay 19/10 tăng nhẹ 50 - 100 đồng/kg. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu tăng nhẹ ở mức 10.400 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 xuống mức 12.550 - 12.700 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 19/10/2024: Giá gạo xuất khẩu giảm 3 USD/tấn |
Mặt hàng gạo tại các chợ lẻ hôm nay duy trì ổn định so với phiên hôm qua 18/10. Hiện gạo Nàng Nhen niêm yết ở mức cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài ở mức 20.100 - 22.100 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan giá 21.100 đồng/kg; gạo Jasmine ở mức từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa giá 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Hương lài ở mức 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng giá 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường với giá 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái ở mức 21.000 đồng/kg; gạo Nhật ở mức 22.000 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phụ phẩm hôm nay giảm nhẹ 100 đồng/kg, hiện dao động ở mức 5.900 - 9.600đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; giá cám khô ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Giá lúa hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì đi ngang.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không thay đổi so với hôm qua 18/10, lúa IR 50404 duy trì ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá từ 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 dao động từ 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 với giá 7.500 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 trong khoảng 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nhật vẫn ở mức từ 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) giữ ở mức 20.000 đồng/kg…
Thị trường nếp duy trì ổn định. Nếp Long An IR 4625 (khô) hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp Long An IR 4625 (khô) ở mức 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo của xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm 3 USD/ tấn so với phiên hôm qua với gạo gạo 25% tấm ở mức 512 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 540 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 100% tấm giữ nguyên ở mức 439 USD/tấn;
Trong quý III, giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam đạt 608 USD/tấn, giảm nhẹ 1,6% so với quý II, nhưng tính chung 9 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu đạt 626 USD/tấn, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo cao nhất từng ghi nhận trong 9 tháng đầu năm.
Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 46,3% tổng lượng xuất khẩu, với hơn 3,2 triệu tấn gạo; thứ hai là Indonesia với hơn 1 triệu tấn, trị giá 624,8 triệu USD; đứng thứ ba là Malaysia với 626.951 tấn, trị giá 372,1 triệu USD.