Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định so với phiên hôm qua. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm 12 USD với gạo 5% tấm, xuống còn 422 USD/tấn - đây là mức thấp nhất kể từ tháng 9/2022. Tương tự, gạo 25% tấm giảm 10 USD/tấn, xuống còn 399 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 16/1/2025: Giá gạo xuất khẩu giảm mạnh |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về không nhiều, chất lượng khá, giao dịch mới chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại giá dao động nhẹ theo chất lượng, kho mua chậm.
Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về vắng, gạo đầu vụ về chất lượng khá, giao dịch chậm, giá gạo thơm và dẻo giảm nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho mua chậm, giá gạo các loại ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có không nhiều, giao dịch chậm, giá bình ổn.
Với mặt hàng gạo, giá gạo tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng nhẹ trở lại. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, ghi nhận tại An Giang trong phiên giao dịch sáng nay giá gạo biến động nhẹ. Cụ thể, gạo Nhật hiện ở mức 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; giá gạo trắng thường ở mức 15.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg;…
Bảng giá gạo hôm nay 16/1/2025. |
Thị trường nếp hôm nay không biến động. Hiện, giá nếp Long An (tươi) duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp Long An 3 tháng khô vẫn duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Bảng giá nếp hôm nay 16/1/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch tiếp tục chậm. Tại Tân Hiệp (Kiên Giang), nông dân chào bán lượng khá lúa Đông Xuân. Tại Đồng Tháp, giao dịch chậm, giá bình ổn so với hôm qua.
Tại Bạc Liêu, thương lái mua vẫn chậm, vắng người mua, tuy giá lúa chất lượng. Tại Sóc Trăng, thương lái mua lúa lai rai, nhìn chung vẫn chậm, giá lúa bình ổn; lúa khô Đài Thơm 8 và ST21 còn lượng chào bán giá thấp, ít người mua.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay duy tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể, giá lúa IR 50404 được các thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 và OM 380 dao động từ 6.500 – 6.700 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 và OM 18 tươi trong khoảng 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 16/1/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động khoảng từ 5.750 - 7.200 đồng/kg. Cụ thể, tấm thơm dao động từ mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; giá cám khô giữ nguyên ở mức 5.750 – 5.850 đồng/kg.
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 16/1/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện xuống mức 422 USD/tấn, giảm 12 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ cuối tháng 9/2022; giá gạo 25% tấm giảm 10 USD/tấn, xuống còn 399 USD/tấn; gạo 100% tấm đứng ở mức 326 USD/tấn. Với giá này, Việt Nam vẫn đang là quốc gia có giá gạo thấp nhất trong top 4 nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, bao gồm Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 7 USD/tấn, xuống còn 472 USD/tấn; Ấn Độ giảm 5 USD/tấn về mốc 435 USD/tấn; riêng Pakistan vẫn ổn định ở mức 448 USD/tấn.
Dữ liệu của Tổng công ty Lương thực Ấn Độ (FCI) cho thấy, lượng gạo trong kho dự trữ quốc gia của Ấn Độ đạt mức 60,9 triệu tấn vào ngày 1/1/2025, cao gấp 8 lần so với mục tiêu 7,6 triệu tấn của Chính phủ. Ấn Độ hiện là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, và với kho dự trữ dồi dào giúp Ấn Độ giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ Chính phủ Ấn Độ trong việc duy trì giá gạo nội địa ở mức ổn định.