Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, cập nhật lúc 07:40:01 ngày 10/6/2025 theo trang giacaphe.com, thị trường nội địa, giá cao su tại các doanh nghiệp lớn bình ổn. Trên thế giới, giá cao su trên các sàn giao dịch chủ chốt tiếp tục ổn định. Đáng chú ý, giá cao su TSR20 trên sàn SGX - Singapore biến động không đồng nhất tại các kỳ giao hàng.
![]() |
Giá cao su hôm nay 10/6/2025: Giá cao su ổn định trong nước, tăng giảm trái chiều trên sàn SGX - Singapore |
Giá cao su trong nước hôm nay
Tại thị trường nội địa, giá cao su tại các doanh nghiệp lớn hiện giữ trạng thái bình ổn. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá cao su mủ nước hôm nay: Mức 1 có giá 452 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/ độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Giá mủ tạp hôm nay: Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; Mủ đông có độ DRC từ 35- 45% ở mức 13.500 đồng/kg.
Theo đó, Công ty cao su Bình Long giá thu mua mủ nước hiện ở mức 386-396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Tương tự, giá thu mua tại Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước dao động trong khoảng 397 - 401 đồng/TSC, tùy loại. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 401 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 397 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.
Tại Công ty Phú Riềng, giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC. Tương tự, giá thu mua mủ nước giảm về mức 425 đồng/TSC.
Giá cao su trên thị trường thế giới
Trong phiên trực tuyến sáng nay 10/6, giá cao su RSS3 trên sàn Tocom - Tokyo kỳ hạn tháng 6/2025 đứng ở mức 306.80 yen/kg; kỳ hạn tháng 7/2025 ở mức 306.50 yen/kg; kỳ hạn tháng 9/2025 giữ ở mức 299.50 yen/kg; kỳ hạn tháng 10/2025 hiện ở mức 296.20 yen/kg.
Trên Sàn SHFE - Thượng Hải, giá cao su tự nhiên duy trì ổn định trong phiên giao dịch trực tuyến sáng 10/6. Cụ thể, tại kỳ hạn tháng 6/2025 hiện ở mức 13.555 NDT/tấn; kỳ hạn tháng 7/2025 ở mức 13.635 NDT/tấn; kỳ hạn tháng 8/2025 giữ nguyên ở mức 13.675 NDT/tấn.
![]() |
Cập nhật: 10/06/2025 lúc 07:40:01 (delay 10 phút) |
Giá cao su TSR20 trên sàn SGX - Singapore biến động trái chiều. Cụ thể, hợp đồng tháng 7/2025 giảm nhẹ 0.30 cent/kg, xuống mức 160.70 cent/kg; tháng 8/2025 ở mức 159.90 cent/kg; tháng 9/2025 ở mức 159.80 cent/kg; tháng 10/2025 giảm nhẹ 0.20 cent/kg, xuống mức 159.80 cent/kg; tháng 11/2025 tăng nhẹ 0.10 cent/kg, lên mức 160.20 cent/kg.
![]() |
Cập nhật: 10/06/2025 lúc 07:40:01 (delay 10 phút) |
Một tín hiệu tích cực vừa đến với các doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam khi Ủy ban châu Âu (EC) công bố hệ thống phân loại mức độ rủi ro quốc gia trong khuôn khổ Quy định chống phá rừng (EUDR), dự kiến có hiệu lực vào cuối năm 2025. Theo hệ thống này, các quốc gia được xếp vào nhóm “rủi ro thấp” sẽ được hưởng quy trình kiểm soát đơn giản hơn khi đưa hàng hóa vào thị trường Liên minh châu Âu (EU), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và giảm gánh nặng về thủ tục cho doanh nghiệp.
Việt Nam được EC xếp vào nhóm “rủi ro thấp”, điều này mang lại lợi thế lớn cho các mặt hàng nông – lâm nghiệp chủ lực như cà phê, gỗ, ca cao và cao su khi xuất khẩu sang EU. Việc áp dụng quy trình kiểm soát đơn giản hơn không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các yêu cầu về môi trường ngày càng khắt khe tại thị trường này.
Trái lại, có bốn quốc gia bị xếp vào nhóm “rủi ro cao” gồm Belarus, Myanmar, Triều Tiên và Nga. Các nước này sẽ phải tuân thủ quy trình kiểm soát nghiêm ngặt hơn khi xuất khẩu các sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của EUDR. Trong khi đó, Brazil và Indonesia được phân vào nhóm “rủi ro tiêu chuẩn”, với mức độ kiểm soát ở mức trung bình.
Cùng với việc phân loại, EC cũng đưa ra một số biện pháp hỗ trợ nhằm giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với các yêu cầu của EUDR. Cụ thể, từ tháng 4/2025, EC sẽ cung cấp tài liệu hướng dẫn chi tiết và cho phép tái sử dụng thông tin kê khai đã nộp trước đó đối với hàng hóa tái nhập. Những biện pháp này nhằm giảm bớt chi phí tuân thủ và tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quy định được thực thi hiệu quả và đồng bộ trên toàn EU.