Một trong những yếu tố quan trọng gây “tắc nghẽn” thị trường trái phiếu doanh nghiệp là hệ thống quy định và điều kiện pháp lý. Quá trình phê duyệt và cấp phép trái phiếu doanh nghiệp có thể gặp phải quy trình phức tạp và thời gian kéo dài. Điều này ảnh hưởng đến sự linh hoạt và nhanh chóng trong việc phát hành trái phiếu, làm giảm sự hấp dẫn và sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Cùng với đó, là sự thiếu thông tin và minh bạch cũng góp phần quan trọng trong sự “tắc nghẽn” của thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến trái phiếu. Điều này giúp xây dựng lòng tin và tăng khả năng thu hút đầu tư vào trái phiếu.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn hạn chế về sự đa dạng về sản phẩm trái phiếu. Đa phần là các trái phiếu trái hưởng, không có sản phẩm trái phiếu không trái hưởng hoặc các sản phẩm trái phiếu có tính linh hoạt cao. Sự thiếu hụt này giới hạn lựa chọn của các nhà đầu tư và làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp lại còn đang trong giai đoạn phát triển và chưa đạt đủ quy mô để tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu. Sự thiếu hụt cung và sự hạn chế về đội ngũ nhà đầu tư chuyên nghiệp dẫn đến sự cạnh tranh thấp và khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Đáng chú ý, các nhà đầu tư thường quan tâm đến rủi ro và mức độ không chắc chắn liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp. Sự không chắc chắn về khả năng trả lãi vàbảo đảm vốn gốc làm giảm sự quan tâm và sẵn lòng đầu tư vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Nhật Hoàng, Trưởng Bộ phận Xếp hạng tín nhiệm khối doanh nghiệp của FiinRatings chỉ ra 3 nguyên nhân chính ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn của các ngành này cần được cải thiện trong thời gian tới.
Thứ nhất, khung pháp lý và chính sách là một trong những thách thức lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm vừa qua. Tuy nhiên, yếu tố rủi ro này đã phần nào được giảm thiểu khi trong giai đoạn vừa qua đã có rất nhiều bộ luật cũng như chính sách quan trọng đã được chính phủ thông qua và chuẩn bị đi vào hiệu lực.
Thứ hai, sau giai đoạn ảnh hưởng bởi dịch bệnh và suy giảm cầu cả trong nước và xuất khẩu thì năng lực dòng tiền bị ảnh hưởng nhất đinh, nhất là với các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ trong nhiều ngành.
Thứ ba, nhiều doanh nghiệp chưa có một chiến lược vốn rõ ràng và phương án kinh doanh, dự báo dòng tiền ở mức độ có sự tin cậy cao trước những thay đổi về môi trường kinh doanh.
Ông Hoàng lấy ví dụ 1 dự án cơ sở hạ tầng, giao thông: Thường giai đoạn xây dựng sẽ có rủi ro cao hơn (do chưa có nguồn tiền thu về từ vận hành thương mại), và kéo dài khoảng 2-5 năm. Ở đây, các ngân hàng thương mại có thể sẽ là đối tượng chính cung cấp tín dụng cho giai đoạn này. Khi dự án được xây dựng xong và đi vào giai đoạn vận hành, dự án có thể được khai thác trong 10-20 năm tiếp theo và đem lại dòng tiền ổn định hơn, và điều này có thể phù hợp hơn với các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tổng kết lại, các yếu tố như quy định pháp lý, thông tin và minh bạch, đa dạng sản phẩm, phát triển thị trường cung cầu, và quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong tắc nghẽn thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam. Bằng việc đưa ra các biện pháp cải thiện và thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh vực này, hy vọng sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp và hỗ trợ sự phát triển kinh tế.
Nghệ Nhân