![]() |
| Dự báo giá vàng 7/11/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 6/11/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh tại hầu hết các hệ thống kinh doanh lớn. Tập đoàn DOJI và Công ty SJC cùng niêm yết giá vàng miếng ở mức 146,4 – 148,4 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 900.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua. Tại Công ty Mi Hồng, giá vàng SJC giao dịch ở 147 – 148,4 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng chiều mua và 900.000 đồng/lượng chiều bán.
Tương tự, Bảo Tín Minh Châu (BTMC) điều chỉnh giá vàng miếng lên 146,9 – 148,4 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Phú Quý niêm yết 145,4 – 148,4 triệu đồng/lượng, và ACB ghi nhận 147,4 – 148,4 triệu đồng/lượng, cùng tăng 900.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.
Ở phân khúc vàng nhẫn, giá cũng tăng đáng kể. Vàng nhẫn tròn Hưng Thịnh Vượng 9999 của DOJI đạt 143,8 – 146,8 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Trong khi đó, vàng nhẫn BTMC vươn lên mức 145,8 – 148,8 triệu đồng/lượng, tăng tới 1 triệu đồng/lượng so với ngày 5/11.
Như vậy, chỉ trong hai phiên đầu tháng 11, giá vàng trong nước đã tăng tổng cộng hơn 1,5 – 2 triệu đồng/lượng, phản ánh xu hướng đi lên mạnh mẽ của thị trường vàng toàn cầu và tâm lý tích trữ gia tăng trong nước.
| 1. PNJ - Cập nhật: 06/11/2025 14:50 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| Hà Nội - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| Đà Nẵng - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| Miền Tây - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| Tây Nguyên - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 145,000 ▲1200K | 148,000 ▲1200K |
| 2. AJC - Cập nhật: 06/11/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 14,640 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,640 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,640 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,540 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,540 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,540 ▲90K | 14,840 ▲90K |
| NL 99.99 | 13,870 ▲90K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 13,870 ▲90K | |
| Trang sức 99.9 | 14,130 ▲90K | 14,730 ▲90K |
| Trang sức 99.99 | 14,140 ▲90K | 14,740 ▲90K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,464 ▲9K | 14,842 ▲90K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,464 ▲9K | 14,843 ▲90K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,433 ▲6K | 1,458 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,433 ▲6K | 1,459 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,418 ▲6K | 1,448 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 138,866 ▲594K | 143,366 ▲594K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 101,261 ▲450K | 108,761 ▲450K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 91,124 ▲408K | 98,624 ▲408K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 80,987 ▲366K | 88,487 ▲366K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 77,077 ▲350K | 84,577 ▲350K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 53,038 ▲251K | 60,538 ▲251K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,464 ▲9K | 1,484 ▲9K |
Theo Kitco, chiều ngày 6/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đạt 4.005,58 USD/ounce, tăng 31,8 USD/ounce so với phiên trước. Quy đổi theo tỷ giá 26.355 đồng/USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương khoảng 127,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn giá vàng miếng trong nước khoảng 21,1 triệu đồng/lượng.
Đà tăng của vàng được thúc đẩy bởi lo ngại thị trường chứng khoán Mỹ đang bị định giá quá cao và khả năng chính phủ Mỹ phải đóng cửa một phần kéo dài. Những bất ổn này khiến nhà đầu tư chuyển dòng vốn sang các tài sản trú ẩn an toàn như vàng, giúp giá kim loại quý tiếp tục đi lên.
Trên bình diện quốc tế, Campuchia vừa thông báo kế hoạch lưu trữ vàng tại Trung Quốc, nhằm góp phần đưa Bắc Kinh trở thành trung tâm dự trữ vàng toàn cầu. Diễn biến này được đánh giá có thể thay đổi cục diện dòng vốn vàng quốc tế và hỗ trợ giá trong dài hạn.
Theo chuyên gia Russ Mould (AJ Bell), vàng hiện đang trong chu kỳ tăng giá lớn thứ ba kể từ năm 1971. Trong 12 tháng qua, giá vàng đã tăng 45% so với USD, vượt xa mức tăng của các chỉ số lớn như NASDAQ hay Nikkei 225. Các yếu tố như lạm phát kéo dài, nợ công tăng cao, sức mạnh đồng USD suy yếu và căng thẳng địa chính trị đang củng cố xu hướng tăng của vàng, giúp kim loại quý này tiếp tục là “pháo đài an toàn” giữa thời kỳ kinh tế bất ổn.
Giá vàng hôm nay 4/11/2025 ghi nhận giá vàng miếng đồng loạt tăng mạnh, giá vàng nhẫn tăng - giảm trái chiều ở các thương hiệu. Trong khi đó, giá vàng thế giới giảm. |
Giá vàng hôm nay 5/11/2025 ghi nhận giá vàng miếng đồng loạt được điều chỉnh giảm; vàng thế giới cũng giảm. |
Giá vàng hôm nay 6/11/2025 ghi nhận giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh ở cả hai chiều so với phiên chốt hôm qua. Giá vàng thế giới tăng mạnh so với sáng hôm qua. |