Mới đây, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-BHXH về Danh mục cơ sở dữ liệu của ngành bảo hiểm xã hội. Theo Quyết định này, cơ sở dữ liệu của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng và phát triển bởi các đơn vị thuộc bảo hiểm xã hội với mục đích phục vụ cho từng lĩnh vực riêng biệt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo và điều hành của đơn vị; hỗ trợ công tác chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo bảo hiểm xã hội; cung cấp dữ liệu cho phân tích vĩ mô và đánh giá tác động chính sách trong các lĩnh vực quản lý; và kết nối, cập nhật dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Danh mục cơ sở dữ liệu được thiết lập nhằm xác định các thành phần, hệ thống thông tin, và cơ sở dữ liệu cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, theo quy định tại Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 9/5/2024 và Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. Mục tiêu của việc này là tăng cường khả năng kết nối, tích hợp, đồng bộ và chia sẻ thông tin cũng như hạ tầng công nghệ trong ngành bảo hiểm xã hội; nâng cao khả năng giám sát và đánh giá đầu tư; đảm bảo triển khai công nghệ thông tin đồng bộ, giảm trùng lặp và tiết kiệm chi phí, thời gian; nâng cao tính linh hoạt trong việc xây dựng và triển khai các thành phần, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; và xác định rõ nguyên tắc, yêu cầu, trách nhiệm của các đơn vị thuộc bảo hiểm xã hội trong việc xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Danh mục cơ sở dữ liệu ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm: Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam và Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Cơ sở dữ liệu tổng hợp về bảo hiểm (Kho dữ liệu tổng hợp của bảo hiểm xã hội Việt Nam - DWH) và Cơ sở dữ liệu quản lý danh mục dùng chung (IAM).
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành gồm 15 danh mục: Cơ sở dữ liệu thu và quản lý sổ, thẻ; Cơ sở dữ liệu kế toán tập trung; Cơ sở dữ liệu xét duyệt chính sách; Cơ sở dữ liệu thẩm định quyết toán; Cơ sở dữ liệu cấp mã số bảo hiểm xã hội và quản lý bảo hiểm y tế hộ gia đình; Cơ sở dữ liệu giám định bảo hiểm y tế; Cơ sở dữ liệu quản lý thuốc; Cơ sở dữ liệu quản lý đầu tư Quỹ; Cơ sở dữ liệu quản lý dòng tiền; Cơ sở dữ liệu thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử; Cơ sở dữ liệu quản lý tài khoản đầu tư tự động; Cơ sở dữ liệu lưu trữ hồ sơ điện tử; Cơ sở dữ liệu hồ sơ hành chính điện tử (hồ sơ số hóa); Cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự và Cơ sở dữ liệu quản lý tài sản tập trung.
Quyết định cũng quy định cụ thể trách nhiệm tổ chức thực hiện của các chủ thể có liên quan. Đó là: Đơn vị chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu; Các đơn vị chủ quản cơ sở dữ liệu; Các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trung tâm Công nghệ thông tin; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam có hoạt động liên quan đến cập nhật, kết nối, khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, 28/6/2024. Theo đó, xác định cụ thể Danh mục cơ sở dữ liệu của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam và các yêu cầu cho việc xây dựng các danh mục cơ sở dữ liệu ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, bảo đảm tính hệ thống, tiết kiệm và hiệu quả đầu tư; đồng thời nâng cao tính linh hoạt cho các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi thực hiện xây dựng, phát triển và khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia về bảo hiểm phù hợp thông lệ quốc tế và tình hình thực tiễn tại Việt Nam; tạo lập nền tảng cho việc xây dựng Chính phủ số.
An Thảo