Bài liên quan |
Tăng tuổi nghỉ hưu, xu thế chung của thế giới |
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động |
Căn cứ vào Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, trong năm 2025, người lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 61 tuổi 3 tháng và nữ làm việc trong điều kiện bình thường sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 56 tuổi 8 tháng.
Đối chiếu với Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, trong năm 2025, những người lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sinh vào các tháng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 1964 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu.
Những người lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường sinh vào các tháng sau đây sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2025: Tháng 9, 10, 11, 12 năm 1968; tháng 1, 2, 3, 4 năm 1969.
Theo Điều 64 Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
![]() |
Những người đủ tuổi nghỉ hưu trong năm 2025 |
Mức hưởng lương hưu hằng tháng quy định tại Điều 56, Điều 62 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, trong đó:
- Về tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người lao động nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đối với lao động nam được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, đối với lao động nữ được tính 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, cả lao động nam và lao động nữ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, tại Điểm d Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tại Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tại Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2024 quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, Điểm d Khoản 1 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau: Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Khoản 3 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này.