![]() |
| Giá thép hôm nay 24/11/2025: Đà giảm tiếp tục khi nhu cầu suy yếu |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 8h30 ngày 23/11/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 24/11, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.060 CNY/tấn. |
Thị trường thép thế giới ngày 24/11 tiếp tục chịu áp lực khi nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu và lợi nhuận ngành thép ở mức thấp. Trên Sàn Thượng Hải, thép cây giao tháng 7/2026 giảm 8 Nhân dân tệ xuống 3.126 Nhân dân tệ/tấn. Các nguyên liệu sản xuất khác cũng điều chỉnh: than luyện kim giảm 0,98% và than cốc lùi 0,28%.
Quặng sắt ghi nhận đà giảm trong bối cảnh tiêu thụ chậm lại. Hợp đồng tháng 1 trên sàn Đại Liên hạ 0,25% còn 786 Nhân dân tệ/tấn; giá chuẩn tháng 12 (SZZFZ5) tại Singapore giảm 0,24% xuống 103,7 USD/tấn. Theo Mysteel, sản lượng kim loại nóng bình quân tại Trung Quốc đến ngày 20/11 giảm 0,3% so với tuần trước, xuống 2,36 triệu tấn/ngày, và chỉ hơn 1/3 số nhà máy còn duy trì lợi nhuận.
Dù biến động trong ngày, hai chỉ số quặng sắt lớn vẫn hướng tới tuần tăng thứ hai liên tiếp, ở mức khoảng 1%. Giá quặng đường biển trong tháng 11 duy trì trên 100 USD/tấn do nguồn cung bị thắt chặt bởi các cuộc thương lượng kéo dài giữa doanh nghiệp Trung Quốc và nhà khai thác BHP.
Về sản xuất, Hiệp hội Thép Thế giới cho biết sản lượng toàn cầu trong tháng 10 đạt 143,3 triệu tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ nhưng cao hơn 1,1% so với tháng 9. Khu vực CIS và Ukraine tăng 3,2% theo tháng; riêng Ukraine đạt 648,8 nghìn tấn, tăng 7,5% so với năm trước.
Thị trường than luyện cốc nhập khẩu của Trung Quốc biến động khi lượng nhập tháng 10 đạt 10,6 triệu tấn, tăng 6,4% so với cùng kỳ. Tuy vậy, tổng lượng nhập 10 tháng giảm 4,8% do gián đoạn từ Mông Cổ và nguồn cung từ Nga giảm.
Tại châu Âu, một nghiên cứu mới cho thấy giai đoạn 2032 - 2036 có thể xuất hiện hơn 700 tàu đến thời hạn tháo dỡ mỗi năm, tạo ra hơn 10 triệu tấn phế liệu chất lượng cao – tương đương 15% nhu cầu phế liệu thép của EU năm 2024.
Trong ngắn hạn, giá thép nhiều khả năng vẫn chịu áp lực giảm khi nhu cầu Trung Quốc yếu và biên lợi nhuận các nhà máy thấp. Diễn biến trái chiều của quặng sắt và than luyện cốc chưa đủ để thay đổi xu hướng hiện tại.
Tuy nhiên, việc nguồn cung quặng sắt nhập khẩu có dấu hiệu thắt chặt cùng triển vọng tăng tái chế phế liệu tại châu Âu có thể tạo lực cân bằng thị trường trong trung hạn. Một số phân tích cho rằng giá thép sẽ tiếp tục dao động ở vùng thấp trước khi ổn định trở lại khi nhu cầu cải thiện và chi phí nguyên liệu tăng lên.