| Giá thép hôm nay 11/11/2025: Thị trường trầm lắng giữa nhu cầu yếu Giá thép hôm nay 12/11/2025: Thị trường thép quốc tế tăng nhẹ Giá thép hôm nay 13/11/2025: Quay đầu giảm dù quặng sắt phục hồi nhẹ |
![]() |
| Giá thép hôm nay 14/11/2025: Giá thép tăng nhẹ, quặng sắt biến động trái chiều |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 8h30 ngày 14/11/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 14/11, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.048 CNY/tấn. |
Thị trường thép và quặng sắt ngày 14/11 tiếp tục ghi nhận sự phân hóa khi giới đầu tư đánh giá lại cung - cầu tại Trung Quốc. Trên Sàn Thượng Hải (SHFE), thép cây giao tháng 7/2026 tăng 5 nhân dân tệ lên 3.118 nhân dân tệ/tấn, phản ánh kỳ vọng nhu cầu cải thiện vào đầu năm 2026.
Ở nhóm nguyên liệu, quặng sắt giao tháng 1/2026 trên Sàn Đại Liên (DCE) tăng 0,26% lên 772,5 nhân dân tệ/tấn (108,45 USD/tấn). Ngược lại, hợp đồng tháng 12/2025 trên Sàn Singapore giảm nhẹ 0,03% còn 102,75 USD/tấn. Diễn biến đan xen chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ ngắn hạn tại Trung Quốc suy yếu trong khi nguồn cung có xu hướng tăng cuối năm.
Các báo cáo phân tích cho thấy nhiều nhà máy thép Trung Quốc tăng cường bảo trì thiết bị vì biên lợi nhuận đang thu hẹp. Tuy nhiên, thị trường đã hấp thụ phần lớn các yếu tố bất lợi, giúp giá nhích lên. Thêm vào đó, khả năng các nhà máy sớm tích trữ hàng nhập khẩu trước kỳ sản xuất cao điểm dịp Tết Nguyên đán tháng 2/2026 cũng tạo lực đỡ.
Khoảng cách giữa giá giao ngay và kỳ hạn thu hẹp gần đây được đánh giá là tín hiệu ổn định hơn cho thị trường, khi hợp đồng tương lai điều chỉnh nhanh hơn giá giao ngay.
Trong nhóm nguyên liệu khác, than luyện kim và than cốc giảm lần lượt 0,29% và 0,3%. Các sản phẩm thép trên SHFE biến động hẹp: thép thanh tăng 0,23%, thép cuộn cán nóng giảm 0,12%, thép dây giảm 0,63%, thép không gỉ gần như đi ngang.
Song song với Trung Quốc, thị trường Ấn Độ ghi nhận kết quả tích cực trong tháng 10/2025. Quốc gia này trở thành nước xuất khẩu ròng thép cán với 0,6 triệu tấn, tăng 44,7% so cùng kỳ, trong khi nhập khẩu giảm 55,6% còn 0,5 triệu tấn. Sản lượng thép thành phẩm đạt 13,4 triệu tấn (tăng 10%), tiêu thụ nội địa 13,6 triệu tấn (tăng 4,7%). Tổng sản lượng thép tháng 10 lên 14,02 triệu tấn, tăng 9,4% so với năm trước.
Ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu công suất 205 triệu tấn/năm trong năm tài chính 2024/2025 và đang hướng tới mốc 300 triệu tấn/năm vào năm tài chính 2030/2031.
Trong ngắn hạn, giá thép quốc tế được dự báo duy trì dao động hẹp khi thị trường chịu tác động đồng thời từ nguồn cung tăng và nhu cầu chưa phục hồi rõ ràng tại Trung Quốc. Hoạt động tích trữ nguyên liệu của các nhà máy trước Tết Nguyên đán dự kiến sẽ là yếu tố đáng chú ý trong tháng tới.
Về trung hạn, triển vọng giá phụ thuộc lớn vào tiến độ phục hồi sản xuất của Trung Quốc, khả năng cải thiện lợi nhuận của các nhà máy và biến động nguồn cung từ các thị trường xuất khẩu lớn. Tại Ấn Độ, đà tăng sản lượng và xuất khẩu có thể bổ sung nguồn hàng cho khu vực, qua đó tạo thêm tác động lên diễn biến giá thép toàn cầu.