![]() |
| Giá thép hôm nay 11/11/2025: Thị trường trầm lắng giữa nhu cầu yếu |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 8h30 ngày 11/11/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 11/11, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.044 CNY/tấn. |
Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE), giá thép cây giao tháng 6/2026 tăng nhẹ 3 Nhân dân tệ lên 3.113 Nhân dân tệ/tấn. Các sản phẩm khác cũng chỉ nhích nhẹ: thép thanh tăng 0,26%, thép cuộn cán nóng tăng 0,06%, thép không gỉ tăng 0,28%, trong khi thép dây giảm 0,12%.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên (DCE) gần như đi ngang, hợp đồng tháng 1/2026 chốt ở 765 Nhân dân tệ/tấn (khoảng 107,4 USD) sau khi chạm đáy 756 Nhân dân tệ – mức thấp nhất từ tháng 7. Trên sàn Singapore, giá quặng sắt chuẩn tháng 12 (SZZFZ5) tăng 0,72% lên 102 USD/tấn, phục hồi nhẹ sau khi giảm xuống 100,85 USD.
Dữ liệu của Mysteel cho thấy lượng quặng sắt xuất khẩu toàn cầu giảm xuống mức thấp nhất trong hai tháng, góp phần hạn chế đà giảm giá. Ngược lại, tồn kho tại các cảng Trung Quốc tăng 2,1% lên 138,44 triệu tấn – cao nhất kể từ tháng 3, theo SteelHome.
Thị trường được hỗ trợ phần nào khi Trung Quốc thông báo tạm ngừng thu phí cảng đối với tàu liên quan đến Mỹ trong vòng một năm, giúp hạ nhiệt căng thẳng thương mại. Bên cạnh đó, chỉ số PPI giảm chậm lại và CPI quay lại mức tăng nhẹ trong tháng 10, cho thấy nỗ lực ổn định sản xuất và hạn chế cạnh tranh đang phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, nhu cầu thép hạ nguồn vẫn yếu khi nhiều nhà máy cắt giảm sản lượng do thua lỗ và bảo trì thiết bị. Giá than luyện cốc và than cốc lần lượt giảm 1,02% và 1,19%, phản ánh chi phí đầu vào giảm dần trong chuỗi sản xuất.
Giới phân tích nhận định thị trường thép châu Á sẽ tiếp tục trầm lắng trong quý IV/2025. Nhu cầu xây dựng trong nước giảm do thời tiết lạnh, khiến xuất khẩu trở thành kênh tiêu thụ chính. Tuy vậy, các biện pháp bảo hộ tại Đông Nam Á và châu Âu có thể kìm hãm tốc độ xuất khẩu.
Dự kiến lượng xuất khẩu thép của Trung Quốc giảm nhẹ trong tháng 9 - 10 nhưng cả năm 2025 vẫn đạt khoảng 110 triệu tấn, tương đương năm trước. Chính sách kiểm soát thuế xuất khẩu từ tháng 10 có thể tác động ngắn hạn, song các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ lợi thế nhờ chi phí sản xuất thấp.
Đối với thép cuộn cán nóng (HRC), giá vẫn chịu áp lực khi các nhà máy phải giảm chào bán. Chênh lệch giữa SAE1006 và SS400 HRC (FOB Trung Quốc) hiện ở mức thấp nhất trong 11 tháng.
Nhìn chung, giá thép ngắn hạn khó bứt phá khi tồn kho cao và nhu cầu yếu tiếp tục chi phối thị trường, dù các yếu tố hỗ trợ từ thương mại và chính sách vĩ mô giúp giảm bớt rủi ro giảm sâu.