Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định. Tại An Giang, lúa Hè Thu giao dịch chậm, vắng người mua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 6/6/2025: Giá lúa gạo trong nước ổn định, gạo xuất khẩu 5 tháng đạt 4,5 triệu tấn |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, kho hỏi mua gạo xô nhiều, gạo nguyên liệu trắng giao dịch chậm, giá bình ổn. Tại An Giang, lượng về ít, giao dịch chậm, giá không biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo các loại biến động nhẹ. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán chậm, gạo nguyên liệu các loại dồi dào.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về không nhiều, kho chợ mua đều, gạo các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng ít, gạo xấu giá giảm nhẹ, giao dịch ít.
Trong phiên sáng nay 6/6, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 giao dịch với giá từ 8.400 – 8.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 giao dịch ở mức 9.450 – 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 7.800 – 9.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 thu mua trong khoảng 7.950 - 8.050 đồng/kg; OM 18 ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo Jasmine ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 6/6/2025 |
Tại các chợ bán lẻ, giá gạo tiếp tục bình ổn. Gạo thơm phổ biến 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 6/6/2025 |
Phân khúc nếp không thay đổi. Nếp IR 4625 (khô) dao động từ 9.700 - 9.900 đồng/kg; các loại nếp tươi và khô khác duy trì mức giá từ 7.700 - 8.000 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đi ngang trong phiên hôm nay. Cụ thể, giá tấm OM 5451 dao động trong khoảng 7.400 - 7.500 đồng/kg; trấu thu mua ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá cám giao dịch ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 6/6/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu thu hồi chậm, giá ổn định. Tại An Giang, lúa Hè Thu giao dịch chậm, nông dân chào bán lai rai, vắng người mua, giá biến động nhẹ.
Tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu thu hoạch tương đối khá, thương lái mua chậm, giá thấp. Tại Cần Thơ, giao dịch không nhiều, thương lái hỏi mua chậm, giá tương đối ổn định. Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu giao dịch chậm, thương lái hỏi mua ít, giá giảm.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 6/6/2025 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không có điều chỉnh mới. Cụ thể, lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) ở mức 6.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động từ 6.650 - 6.750 đồng/kg; giá thu mua lúa OM 5451 hiện ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 hiện dao động ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) giữ ở mức 5.200 - 5.400 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ. Cụ thể, gạo 5% tấm hiện ở mức 396 USD/tấn; giá gạo 25% ở mức 366 USD/tấn; gạo 100% tấm giữ ở mức 323 USD/tấn. Trong khi, sản phẩm cùng loại của Ấn Độ và Pakistan cũng đứng yên ở mức 384 USD/tấn và 392 USD/tấn. Còn tại Thái Lan, gạo 5% tấm của nước này được báo giá ở mức 401 USD/tấn - cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu hàng đầu.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, xuất khẩu gạo tháng 5/2025 ước đạt 1,1 triệu tấn, trị giá 573,1 triệu USD. Lũy kế 5 tháng, Việt Nam xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, thu về 2,34 tỷ USD, tăng 12,2% về khối lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu do giá xuất khẩu bình quân giảm mạnh, chỉ còn 516,4 USD/tấn, giảm tới 18,7%.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 41,4%. Bờ Biển Ngà và Trung Quốc là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 11,9% và 10,3%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 21,8%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần, thị trường Trung Quốc tăng 83,7%. Trong khi đó, xuất khẩu sang Bangladesh tăng đột biến gấp 515,6 lần, còn Indonesia giảm tới 97,9%.