Trong phiên giao dịch sáng nay, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo tăng - giảm trái chiều, giảm đối với gạo nguyên liệu OM 5451 nhưng tăng với tấm 3-4.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 19/2/2025: Giá gạo xuất khẩu đồng loạt giảm |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về khá, giao dịch mua bán khởi sắc. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), các ghe gạo về khá, gạo thơm đồng Việt có lượng, giá tương đối ổn định, kho hỏi mua khá gạo IR50404. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn gạo thơm có lai rai, kho mua đều, giá ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, kho chợ giao dịch rải rác, giá bình. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng có lai rai, kho mua đều, gạo đẹp giá nhích nhẹ.
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, gạo nguyên liệu OM 380 được thu mua ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg, không đổi so với ngày hôm trước. Tuy nhiên, giá gạo nguyên liệu OM 5451 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 8.600 - 8.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 19/2/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp tiếp tục ổn định. Hiện, giá nếp IR 4625 (khô) ở mức 9.800 - 10.100 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 19/2/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng có lai rai, giao dịch mua bán chậm. Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch có lai rai, nhu cầu mua chậm, giao dịch vắng.
Tại Kiên Giang, giá ít biến động, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch chốt ít. Tại An Giang, nông dân chào bán vững giá, ít người mua. Tại Cà Mau, lúa chào bán giá cao, ít người mua.
Tại Cần Thơ, lúa Đông Xuân giao dịch lai rai, thu hoạch nhiều tại một số đồng, giá lúa thơm xu hưởng nhẹ. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán nhiều lúa Đông Xuân, giá lúa thơm sụt nhẹ, lúa ngang vững giá.
Với mặt hàng lúa, Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa gạo hôm nay không ghi nhận biến động mới. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) tiếp tục được thu mua ở mức thấp nhất là 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 5451 có giá 5.800 - 6.100 đồng/kg; Đài Thơm 8 và OM 380 trong khoảng 6.500 - 6.700 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 19/2/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động trong khoảng từ 5.350 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; giá cám khô hiện ở mức 5.450 - 5.650 đồng/kg; tấm 3-4 tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức 6.100 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 19/2/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ. Cụ thể, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ 1 USD/tấn so với ngày hôm qua, xuống còn 394 USD/tấn. Tương tự, giá gạo 25% tấm giảm 3 USD/tấn, còn 369 USD/tấn. Riêng gạo 100% tấm giữ ổn định ở mức 310 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng giảm 4 USD/tấn, xuống mức 414 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Pakistan giảm 5 USD/tấn, đạt 397 USD/tấn. Tại Ấn Độ, giá gạo trắng 5% tấm của nước này được đưa về mức 408 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo đồ 5% tấm đạt 403 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn.
Như vậy, giá gạo của Việt Nam vẫn đang đứng ở mức thấp nhất khu vực. Năm ngoái, Việt Nam từng hưởng lợi khi Ấn Độ hạn chế xuất khẩu, đưa giá gạo tăng cao và xuất khẩu đạt kỷ lục 9 triệu tấn. Tuy nhiên, khi nước này dỡ lệnh cấm, thị trường đảo chiều nhanh. Nguồn cung toàn cầu tăng mạnh kéo giá giảm.
Theo báo cáo cân đối cung cầu lúa gạo hàng hóa phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước sản xuất cả năm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 3,778 triệu ha, năng suất bình quân ước 63,4 tạ/ha; sản lượng ước đạt 23,965 triệu tấn. Trong số đó, tiêu thụ nội địa và sử dụng làm giống, thức ăn chăn nuôi với khoảng 8,9 triệu tấn. Lúa hàng hóa ước khoảng 15,085 triệu tấn, tương đương 7,542 triệu tấn gạo hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu.