![]() |
| Dự báo giá vàng 14/11/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 13/11/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng miếng SJC trong nước đồng loạt tăng mạnh, vượt ngưỡng 154 triệu đồng/lượng. Tại Tập đoàn DOJI, vàng SJC được niêm yết ở mức 152 – 154 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Cùng mức giá, Công ty SJC cũng điều chỉnh tăng tương tự.
Tại hệ thống Mi Hồng, vàng SJC được giao dịch quanh mức 152,3 – 154 triệu đồng/lượng, tăng 2,3 triệu đồng ở chiều mua và 2,5 triệu đồng ở chiều bán. Bảo Tín Minh Châu cũng nâng giá vàng miếng lên 152,5 – 154 triệu đồng/lượng, tăng 2,5 triệu đồng/lượng so với ngày trước. Riêng Phú Quý niêm yết mức 151 – 154 triệu đồng/lượng, còn ACB giao dịch ở 152 – 154 triệu đồng/lượng, tăng từ 2 – 2,5 triệu đồng/lượng.
Ở nhóm vàng nhẫn, DOJI niêm yết vàng Hưng Thịnh Vượng 9999 ở mức 150,5 – 153,5 triệu đồng/lượng, tăng 2,5 triệu đồng/lượng. Bảo Tín Minh Châu ghi nhận mức 151,3 – 154,3 triệu đồng/lượng, tăng tương ứng.
Như vậy, thị trường vàng trong nước ngày 13/11 chứng kiến đợt tăng mạnh nhất nhiều tuần qua, khi giá vàng miếng và vàng nhẫn cùng vượt mốc 153 – 154 triệu đồng/lượng, theo sát đà tăng của vàng thế giới.
| 1. PNJ - Cập nhật: 13/11/2025 15:59 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| Hà Nội - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| Đà Nẵng - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| Miền Tây - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| Tây Nguyên - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 151,000 ▲2600K | 154,000 ▲2800K |
| 2. AJC - Cập nhật: 13/11/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 15,250 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| Miếng SJC Nghệ An | 15,250 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| Miếng SJC Thái Bình | 15,250 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 15,150 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 15,150 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 15,150 ▲300K | 15,450 ▲300K |
| NL 99.99 | 14,480 ▲300K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,480 ▲300K | |
| Trang sức 99.9 | 14,740 ▲300K | 15,340 ▲300K |
| Trang sức 99.99 | 14,750 ▲300K | 15,350 ▲300K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,525 ▲30K | 15,452 ▲300K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,525 ▲30K | 15,453 ▲300K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,502 ▲30K | 1,527 ▲30K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,502 ▲30K | 1,528 ▲30K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,487 ▲30K | 1,517 ▲30K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 145,698 ▲2970K | 150,198 ▲2970K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 106,436 ▲2250K | 113,936 ▲2250K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 95,816 ▲2040K | 103,316 ▲2040K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 85,196 ▲1830K | 92,696 ▲1830K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 811 ▼78540K | 886 ▼85965K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 55,915 ▲1251K | 63,415 ▲1251K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,525 ▲30K | 1,545 ▲30K |
Theo Kitco, chiều ngày 13/11 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đạt 4.216,46 USD/ounce, tăng 92,12 USD/ounce so với hôm qua – mức tăng mạnh nhất trong nhiều tháng. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank 26.385 VND/USD, vàng thế giới tương đương khoảng 134,2 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn 19,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng miếng trong nước.
Dù giá vàng SJC và vàng nhẫn cùng lập đỉnh, khoảng cách chênh lệch mua – bán vẫn ở mức cao, lần lượt 2 triệu đồng/lượng với vàng miếng và 3 triệu đồng/lượng với vàng nhẫn, khiến nhà đầu tư khó có lãi nếu bán ra ngay.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng bật tăng mạnh nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ giảm lãi suất thêm 0,25 điểm % trong cuộc họp tháng 12, với xác suất ước tính 63% theo CME FedWatch. Bên cạnh đó, các quỹ ETF vàng như SPDR Gold Shares đã mua thêm 170 tấn vàng từ đầu năm, trong khi các ngân hàng trung ương tiếp tục mua ròng khoảng 220 tấn trong quý II/2025.
Giới phân tích cho rằng vàng vẫn giữ vai trò “nơi trú ẩn an toàn” giữa bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ lập đỉnh, USD suy yếu và kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đây chính là động lực giúp giá vàng duy trì trên mốc 4.200 USD/ounce trong ngắn hạn.
Giá vàng hôm nay 11/11/2025 ghi nhận vàng trong nước tăng mạnh. Tương tự, giá vàng thế giới cũng đồng loạt tăng vọt. |
Giá vàng hôm nay 12/11/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh ở cả hai chiều, trong khi giá thế giới cũng leo thang do giới đầu tư kỳ vọng việc trì hoãn dữ liệu kinh tế Mỹ sẽ thúc đẩy Fed sớm cắt giảm lãi suất. |
Giá vàng hôm nay 13/11/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt giảm, giá vàng thế giới tăng cao gần ngưỡng 4.200 USD/ounce. |