Hiểu đúng về "tạm hoãn xuất cảnh"
Khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 giải thích về tạm hoãn xuất cảnh như sau: "Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam".
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh khi: Nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm; Có căn cứ xác định người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.
Theo đó, biện pháp ngăn chặn “tạm hoãn xuất cảnh” có thể áp dụng với chủ thể là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn (khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn mới so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Biện pháp này có thể áp dụng đối với các chủ thể là bị can, bị cáo và người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn.
Ngoài căn cứ này, đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố còn thêm căn cứ bổ sung là qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần thiết cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời gian áp dụng
Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định cụ thể các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời gian áp dụng, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Bị can, bị cáo; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp 2: Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;
Trường hợp 3: Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
Trường hợp 4: Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án;
Trường hợp 5: Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Trường hợp 6: Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Trường hợp 7: Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
Trường hợp 8: Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
Trường hợp 9: Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh: Căn cứ Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh với các trường hợp nêu trên được xác định như sau:
Trường hợp 1: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không vượt quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Theo đó, thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo tội phạm. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài thêm tối đa 02 tháng (Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Với người bị kết án phạt tù, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không vượt quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó chấp hành án phạt tù.
Đối với trường hợp 2, 3, 4, 5 và 6: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Đối với trường hợp 7: Không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.
Đối với trường hợp 8: Không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.
Đối với trường hợp 9: Được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Khi hết thời hạn nêu trên, người bị tạm hoãn xuất cảnh đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh nếu không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh.
Trần Linh (T/h)