Định giá trước gọi vốn (Pre Money)
Khi công ty sẵn sàng huy động các khoản tài trợ tiếp theo cũng là lúc tiến hành định giá trước gọi vốn. Định giá là một chức năng thể hiện sức mạnh, mức độ hoàn thiện của đội ngũ, tiến bộ sản phẩm và bằng sáng chế mà công ty có thể sở hữu cũng như quy mô cơ hội thị trường,v.v.
Định giá trước gọi vốn thường sẽ thương lượng với các nhà đầu tư. Ví dụ, ở Seattle, một đội ngũ mạnh có sản phẩm đã ra thị trường có thể đạt định giá từ 4 triệu đến 8 triệu đô la Mỹ. Nhưng tại khu vực vịnh Bay, mức định giá thường cao hơn.
Định giá sau gọi vốn (Post Money)
Đây được tính là giá trị của công ty ngay lập tức sau khi huy động vốn thành công. Công thức được tính như sau: Lấy số tiền tài trợ cộng với định giá trước gọi vốn của công ty.
Chẳng hạn: Nếu định giá trước gọi vốn là 4 triệu đô la Mỹ, công ty huy động được 1 triệu đô tiền tài trợ, như vậy, giá trị sau gọi vốn là 4 triệu + 1 triệu = 5 triệu đô la Mỹ. Phía các nhà đầu tư thường sẽ sở hữu 1 triệu đô la Mỹ trên tổng 5 triệu đô la, tức 20% cổ phần và đội ngũ sáng lập cùng nhân viên nắm giữ 80% còn lại.
Optional Pool
Nhiều chủ doanh nghiệp nghĩ rằng pha loãng cổ phiếu (Dilution) là áp lực duy nhất phải chịu từ phía nhà đầu tư sau khi cấp vốn. Trong đó, pha loãng cổ phiếu là khi một công ty phát hành cổ phiếu mới khiến tỷ lệ sở hữu công ty của các cổ đông hiện tại giảm xuống. Tuy nhiên, hầu hết các bên "bơm tiền" sẽ yêu cầu thêm Optional Pool từ khoảng 10 - 20% sau khi đã nhận được khoản đầu tư.
Optional Pool được định nghĩa một phần cổ phần dành riêng cho việc thuê thêm người ở tương lai. Sẽ có những vị trí sau này công ty thuê mà người được thuê muốn và xứng đáng có cổ phần. Hiểu một cách đơn giản, đây là khoản dành ra để cấp cho nhân viên của công ty. Các nhà đầu tư yêu cầu thêm hạng mục này vì họ không muốn cổ phần của mình bị pha loãng từ các lựa chọn cho nhân sự trong tương lai và chủ sở hữu doanh nghiệp là người phải chịu.
Tuy nhiên, con số dành cho Optional Pool có thể thương lượng được. Lời khuyên đưa ra là hãy xây dựng ngân sách cho các khoản trợ cấp dành cho nhân viên cho đến khi có khoản tài trợ tiếp theo. Trong mọi kế hoạch tài chính thông thường, các nhà đầu tư sẽ muốn đảm bảo các Optional Pool nhất định sau khi rót vốn, số tiền này sẽ giảm dần theo thời gian khi công ty đạt được sức hút.
Để tính toán tổng số tiền pha loãng cổ phiếu (Equity Dilution) mà chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ phải gánh khi cấp vốn, chỉ cần thêm số vốn cổ phần đã phát hành cho các nhà đầu tư cộng với số phần trăm của Optional Pool. Chẳng hạn, bạn thương lượng Optional Pool ở mức 15%, tổng số pha loãng mà bạn phải chịu sẽ là 20 + 15 = 35%.
TL (theo e27)