Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ, thì có các “trường hợp” bắt buộc phải đổi sang mẫu sổ đỏ mới từ ngày 01/01/2025.
![]() |
Năm 2015: Trường hợp phải đổi "sổ đỏ cũ sang sổ đỏ mới" cần biết |
Các trường hợp đó gồm: “Người sử dụng đất có nhu cầu đổi sổ đỏ đã cấp trước ngày 01.08.2024 sang mẫu mới; Sổ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; Sổ đỏ là sổ được cấp chung cho nhiều thửa đất nhưng người sử dụng đất có nhu cầu cấp riêng sổ đỏ mới cho từng thửa”.
Bên cạnh đó, còn có trường hợp phải đổi sang mẫu sổ đỏ mới như: “Mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ đã cấp tại thời điểm cấp khác với mục đích sử dụng đất theo Luật mới hay việc thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc sổ đỏ đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi sổ ghi đầy đủ tên thành viên chung quyền sử dụng đất”.
Ngoài ra: “Vị trí thửa đất trên sổ đỏ đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp sổ” cho đến trường hợp: “Đất là tài sản chung của vợ chồng mà sổ đã cấp chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi sổ đỏ mới ghi tên cả vợ và chồng” hay trường hợp: “Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi” cũng đều thuộc trường hợp phải đổi sang mẫu sổ đỏ mới
Bên cạnh 9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu sổ đỏ mới từ ngày 01/01/2025 như đã nêu trên, thì các trường hợp đất không được cấp sổ đỏ cũng khiến cho khách hàng vô cùng quan tâm.
Qua nghiên cứu về văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập nhận thấy có các “trường hợp” không được cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 gồm:
Trường hợp 1: “Đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích”.
Trường hợp 2: “Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024” gồm: (Các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình; Đất có mặt nước của sông và mặt nước chuyên dùng; Quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đất để làm dự án đầu tư; Đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý; đất chưa giao, chưa cho thuê tại các địa phương; Đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho các đơn vị hành chính quản lý; Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý”.
Lưu ý: “các trường hợp đất được giao để sử dụng chung hoặc để quản lý thì vẫn được cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền”.
Trường họp 3: “Đất nhận khoán”
Tuy nhiên: Đất nhận khoán vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu là đất sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 1.2.2015 theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng với phần diện tích đang sử dụng và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân (theo điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024).
Trường hợp 4: “Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất”: Trường hợp thuê hoặc thuê lại đất của chủ đầu tư có kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 5: “Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền”, trừ trường hợp đã quá 3 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.
Trường hợp 6: “Đất đang bị tranh chấp, kê biên hoặc đang bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định”.
Trường hợp 7: “Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh”.