![]() |
| Giá thép hôm nay 9/12/2025: Thị trường quốc tế giảm khi nhu cầu tiếp tục suy yếu |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 8h30 ngày 9/12/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 9/12, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.063 CNY/tấn. |
Giá thép thế giới ngày 9/12 giảm khi nhu cầu tại Trung Quốc tiếp tục hạ nhiệt. Trên sàn SHFE, thép cây giao tháng 6/2026 lùi 28 NDT, còn 3.112 NDT/tấn. Một số mặt hàng khác như thép thanh, thép dây hay thép cuộn cán nóng cũng đi xuống từ 0,96% đến 1,39%, trong khi thép không gỉ nhích 0,28%.
Giá quặng sắt duy trì xu hướng giảm. Hợp đồng tháng 1 trên sàn Đại Liên mất 0,7%, còn 782 NDT/tấn và có thời điểm chạm 778 NDT - thấp nhất từ giữa tháng 11. Tại Singapore, giá kỳ hạn cùng kỳ hạn lùi về 102,8 USD/tấn, sau khi có lúc rơi xuống 102,35 USD/tấn - mức thấp nhất từ 1/12. Sản lượng kim loại nóng bình quân của Trung Quốc giảm 1% so với tuần trước, xuống 2,32 triệu tấn - mức thấp nhất từ đầu tháng 9.
Nhu cầu thép yếu khiến nhiều nhà máy Trung Quốc tăng cường bảo trì, thu hẹp sản xuất. Tỷ lệ doanh nghiệp có lãi cuối tháng 11 chỉ còn 35%, thấp hơn mức 45% của tháng trước. Dù vậy, một số chuyên gia cho rằng xu hướng giảm của nguyên liệu thô có thể được kìm lại nhờ kỳ vọng chính sách hỗ trợ mới và khả năng bổ sung tồn kho tại các nhà máy.
Trái với sự ảm đạm của thị trường nội địa, xuất khẩu thép Trung Quốc tháng 11 tăng 2% lên 9,98 triệu tấn, cao hơn 7,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng đạt 107,72 triệu tấn, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 6,7% so với cùng kỳ. Bắc Kinh đang cân nhắc thêm các biện pháp hỗ trợ bất động sản như giảm thuế mua nhà hay hỗ trợ lãi suất để kích cầu thép xây dựng.
Ở diễn biến khác, ngành thép Ấn Độ đứng trước nguy cơ giảm mạnh xuất khẩu sang châu Âu khi EU chuẩn bị triển khai cơ chế CBAM từ đầu năm 2026. Thuế carbon mới khiến thép sản xuất bằng lò cao chịu bất lợi lớn, trong khi châu Âu đang là thị trường tiêu thụ hơn 2/3 lượng thép xuất khẩu của Ấn Độ. Nhiều doanh nghiệp phải tính toán chuyển hướng sang Trung Đông hoặc châu Phi. Global Energy Monitor cảnh báo việc mở rộng lò cao có thể làm phát thải tăng thêm khoảng 680 triệu tấn CO₂ trong tương lai.
Theo giới phân tích, giá thép khó phục hồi trong ngắn hạn do nhu cầu yếu ở Trung Quốc, biên lợi nhuận thấp và xu hướng cắt giảm sản lượng tiếp tục diễn ra. Dù vậy, kỳ vọng chính sách hỗ trợ mới từ Bắc Kinh và hoạt động bổ sung hàng tồn kho có thể giúp thị trường giảm bớt áp lực.
Trên phạm vi toàn cầu, CBAM được dự báo sẽ tạo biến động lớn lên các dòng chảy thương mại, đặc biệt với những quốc gia xuất khẩu mạnh như Ấn Độ. Chi phí carbon cao hơn có khả năng đẩy giá thép châu Âu lên mức mới, đồng thời buộc ngành thép thế giới phải chuyển đổi nhanh hơn sang công nghệ phát thải thấp trong trung và dài hạn.