Giá sầu riêng hôm nay 16/6: Thị trường chững giá Giá sầu riêng hôm nay 17/6: Sầu riêng miền Tây giá thấp Giá sầu riêng hôm nay 18/6: Sầu riêng Ri6 miền Đông giá nhích tăng |
![]() |
Giá sầu riêng hôm nay 19/6: Thị trường lặng sóng. |
Khảo sát tại khu vực miền Tây - Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), giá thu mua sầu riêng tại các kho dao động:
Phân loại | Giá/ Kg |
Sầu riêng Ri6 A | 44.000 - 46.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 B | 30.000 - 32.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 C | 25.000 - 28.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái A | 78.000 - 82.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái B | 58.000 - 62.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái C | 44.000 - 46.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái VIP A | 90.000 - 95.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái VIP B | 70.000 - 75.000 đồng/kg |
Sầu riêng Musang King A | 110.000 - 115.000 đồng/kg |
Sầu riêng Musang King B | 80.000 - 95.000 đồng/kg |
Khảo sát tại khu vực Đông Nam Bộ, giá thu mua sầu riêng tại các kho dao động:
Phân loại | Giá/ Kg |
Sầu riêng Ri6 A | 44.000 - 48.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 B | 30.000 - 34.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 C | 25.000 - 28.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái A | 80.000 - 85.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái B | 60.000 - 65.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái C | 45.000 - 48.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái VIP | 90.000 - 95.000 đồng/kg |
Sầu riêng Musang King A | 110.000 - 115.000 đồng/kg |
Sầu riêng Musang King B | 80.000 - 95.000 đồng/kg |
Khảo sát tại khu vực Tây Nguyên, giá thu mua sầu riêng tại các kho dao động:
Phân loại | Giá/ Kg |
Sầu riêng Ri6 A | 44.000 - 46.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 B | 30.000 - 32.000 đồng/kg |
Sầu riêng Ri6 C | 25.000 - 28.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái A | 78.000 - 82.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái B | 58.000 - 62.000 đồng/kg |
Sầu riêng Thái C | 40.000 - 45.000 đồng/kg |
Chỉ trong vòng 10 năm, diện tích sầu riêng cả nước đã tăng hơn 5 lần, từ 32 nghìn ha (2015) lên gần 179 nghìn ha vào năm 2024. Sản lượng đạt trên 1,5 triệu tấn, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2020. Tuy nhiên, sự tăng trưởng ồ ạt đã vượt xa quy hoạch tại Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến 2025 và 2030, kéo theo hàng loạt hệ lụy về chất lượng, truy xuất nguồn gốc và áp lực kiểm soát an toàn thực phẩm.
Sau khi ký Nghị định thư với Trung Quốc (2022), xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam bùng nổ, đạt hơn 3 tỷ USD năm 2024. Nhưng chỉ trong 4 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu giảm đến 66,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, riêng thị trường Trung Quốc giảm hơn 75%. Nguyên nhân chính là do sức tiêu thụ của Trung Quốc suy giảm, sự cạnh tranh gay gắt từ Thái Lan, Malaysia và Campuchia, cùng với yêu cầu kiểm soát chặt Cadimi và Vàng O. Trong khi Thái Lan đã giảm tần suất kiểm tra xuống 30%, sầu riêng Việt Nam vẫn phải kiểm tra 100% lô hàng.
Ngay từ khi nhận được thông báo về sự việc Cadimi từ năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trước đây) đã chỉ đạo Cục Bảo vệ thực vật (trước đây) sớm chủ động triển khai việc xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cho địa phương, trong đó có việc triển khai các mô hình giảm Cadimi tại Tiền Giang. Các giải pháp mà phía Bộ triển khai tập trung vào 3 nhóm chính: Nâng pH đất; dùng các chế phẩm sinh học, bochar để cố định Cadimi (chuyển từ dạng hòa tan sang dạng khó tiêu); áp dụng các giải pháp để giảm Cadimi trong đất (như việc trồng bạc hà). Ngoài ra, danh sách hơn 60 loại phân bón “an toàn” cũng được Bộ công bố.
Song song, Bộ đang xây dựng thông tư về quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói, kiểm tra đột xuất các cơ sở có nguy cơ vi phạm, tăng năng lực phòng thử nghiệm và đàm phán giảm tần suất kiểm tra với Trung Quốc.
Về lâu dài, ngành sầu riêng được định hướng cơ cấu lại theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm đông lạnh, phát triển chế biến sâu, xây dựng thương hiệu quốc gia, mở rộng thị trường sang Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, Hoa Kỳ...
Lưu ý: Giá sầu riêng hôm nay chỉ mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi theo thực tế của thị trường.