Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, cập nhật lúc 08:30:01 ngày 13/4/2025 theo trang giacaphe.com, trong nước, giá thu mua mủ cao su vẫn được giữ ổn định tại nhiều doanh nghiệp lớn.
Trên thế giới, giá cao su tại Trung Quốc, Nhật Bản và Thái Lan thay đổi tương ứng -9,8%, -7,5% và -10,5%. Tâm lý thị trường được hỗ trợ bởi giá dầu thô và lo ngại về tình trạng thiếu nguyên liệu ở quốc gia sản xuất cao su tự nhiên, cùng với sự lạc quan ngày càng tăng về khả năng Trung Quốc đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế.
![]() |
Giá cao su hôm nay 13/4/2025: Giá cao su thế giới giảm mạnh trong tuần qua |
Giá cao su trong nước hôm nay
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su vẫn được giữ ổn định tại nhiều doanh nghiệp lớn. Cụ thể, Giá thu mua tại Công ty Cao su Mang Yang: Mủ nước loại 1 ở mức 447 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 443 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp: Mủ đông tạp loại 1: ở mức 461 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 406 đồng/DRC/kg.
Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá cao su mủ nước hôm nay: Mức 1 có giá 452 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; Mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; Mức 3 có giá 442 đồng/ độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Giá mủ tạp hôm nay: Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; Mủ đông có độ DRC từ 35- 45% ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thu mua tại Công ty cao su Bình Long duy trì ổn định: Mủ nước: 386-396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng hôm nay: Giá mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; Giá mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg.
Giá cao su trên thị trường thế giới
Trên sàn Tocom – Tokyo, giá cao su RSS3 đóng cửa phiên cuối tuần tại hợp đồng giao tháng 4/2025 đi ngang ở mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 giữ nguyên ở mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 hiện ở mức 341.70 yên/kg;…
![]() |
Cập nhật: 13/04/2025 lúc 08:01:01 (delay 10 phút) |
Đóng cửa phiên cuối tuần, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE), giá cao su tự tịa kỳ tháng 4/2025 duy trì ở mức 16.640 NDT/kg, tháng 5/2025 giữ ở mức 16.680 NDT/kg, tháng 6/2025 giữ ở mức 16.740 NDT/kg, tháng 7/2025 ở mức 16.795 NDT/kg, và tháng 8/2025 giữ nguyên ở mức 16.815 NDT/kg.
![]() |
Cập nhật: 13/04/2025 lúc 08:01:01 (delay 10 phút) |
Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX giữ vững đà tăng mạnh. Cụ thể, tại kỳ hạn tháng 5/2025 tăng 3.90 cent/kg, lên mức 169.50 cent/kg; kỳ hạn tháng 6/2025 tăng 3.80 cent/kg, lên mức 170.00 cent/kg; kỳ hạn tháng 7/2025 tăng 3.50 cent/kg, lên mức 169.80 cent/kg; kỳ hạn tháng 8/2025 tăng 3.50 cent/kg, lên mức 170.20 cent/kg;…
![]() |
Cập nhật: 13/04/2025 lúc 08:01:01 (delay 10 phút) |
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 hiện giữ nguyên ở mức 75,6 baht/kg.
So với cuối tuần trước, giá cao su tại Trung Quốc, Nhật Bản và Thái Lan thay đổi tương ứng -9,8%, -7,5% và -10,5%. Tâm lý thị trường được hỗ trợ bởi giá dầu thô và lo ngại về tình trạng thiếu nguyên liệu ở quốc gia sản xuất cao su tự nhiên, cùng với sự lạc quan ngày càng tăng về khả năng Trung Quốc đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế.
Theo Phnom Penh Post, trong một diễn biến khác, tại Campuchia, trong quý I/2025, xuất khẩu cao su của Campuchia đã mang lại hơn 116 triệu USD, tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm 2024. Bên cạnh đó, nhu cầu về mủ cao su từ các nhà máy sản xuất lốp xe trong nước cũng tiếp tục tăng ổn định.
Trong tổng số đó, xuất khẩu mủ cao su chiếm 114,93 triệu USD, trong khi gỗ cao su mang lại 1,33 triệu USD. Năm 2024, mủ cao su xuất khẩu đạt 100,48 triệu USD, còn gỗ cao su chỉ đạt 355.694 USD. Trong quý I, giá trung bình của mủ cao su là 1.923 USD/tấn, tăng 474 USD, tương đương 32,7% so với cùng kỳ năm 2024.