![]() |
Dự báo giá vàng 24/8/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 23/8/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Tập đoàn DOJI niêm yết vàng SJC ở mức 125,6 – 126,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 1,2 triệu đồng so với hôm qua. Cùng mức giá này, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC cũng điều chỉnh tăng 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Tại Công ty Mi Hồng, giá vàng SJC được niêm yết 126 – 126,6 triệu đồng/lượng, tăng 1,6 triệu đồng ở chiều mua và 1,2 triệu đồng ở chiều bán.
Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý lần lượt niêm yết ở ngưỡng 125,6 – 126,6 triệu đồng/lượng và 124,6 – 126,6 triệu đồng/lượng, đều tăng 1,2 triệu đồng mỗi chiều so với phiên trước. Không chỉ vàng miếng, giá vàng nhẫn cũng tăng kỷ lục.
Vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết 118,8 – 121,8 triệu đồng/lượng, tăng 1,4 triệu đồng ở cả hai chiều; còn Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 118,7 – 121,7 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng.
1. DOJI - Cập nhật: 23/08/2025 09:14 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 125,600 ▲1200K | 126,600 ▲1200K |
AVPL/SJC HCM | 125,600 ▲1200K | 126,600 ▲1200K |
AVPL/SJC ĐN | 125,600 ▲1200K | 126,600 ▲1200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,100 ▲110K | 11,200 ▲110K |
Nguyên liêu 999 - HN | 11,090 ▲110K | 11,190 ▲110K |
2. PNJ - Cập nhật: 23/08/2025 09:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
Tây Nguyên - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
Đông Nam Bộ - PNJ | 118,500 ▲1000K | 121,500 ▲1000K |
3. AJC - Cập nhật: 23/08/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 11,610 ▲100K | 12,060 ▲100K |
Trang sức 99.9 | 11,600 ▲100K | 12,050 ▲100K |
NL 99.99 | 10,940 ▲67K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 10,940 ▲67K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,820 ▲100K | 12,120 ▲100K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,820 ▲100K | 12,120 ▲100K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,820 ▲100K | 12,120 ▲100K |
Miếng SJC Thái Bình | 12,560 ▲120K | 12,660 ▲120K |
Miếng SJC Nghệ An | 12,560 ▲120K | 12,660 ▲120K |
Miếng SJC Hà Nội | 12,560 ▲120K | 12,660 ▲120K |
4. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,256 ▲12K | 12,662 ▲120K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,256 ▲12K | 12,663 ▲120K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,185 ▲10K | 121 ▲1K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,185 ▲10K | 1,211 ▲10K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,183 ▲10K | 1,201 ▲10K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 114,411 ▲990K | 118,911 ▲990K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 82,734 ▲750K | 90,234 ▲750K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 74,326 ▲680K | 81,826 ▲680K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 65,918 ▲610K | 73,418 ▲610K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 62,675 ▲583K | 70,175 ▲583K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 42,737 ▲38505K | 50,237 ▲45255K |
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,256 ▲12K | 1,266 ▲12K |
Tính đến 17h ngày 23/8 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên Kitco dừng tại mốc ở mức 3371,58 USD/ounce. Giá vàng chiều nay tăng 43,03 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.520 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 107,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 18,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tăng mạnh sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell phát tín hiệu về khả năng cắt giảm lãi suất trong tháng 9, dù lạm phát cao vẫn là yếu tố khiến thị trường thận trọng. Chốt tuần, giá vàng giao ngay đứng quanh 3.371 USD/ounce, tăng nhẹ so với tuần trước. Giới phân tích cho rằng phát biểu của ông Powell tại Jackson Hole đã mang lại cú hích tâm lý, khi ông thừa nhận rủi ro kinh tế và để ngỏ khả năng nới lỏng chính sách.
Theo khảo sát mới nhất, 62% chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tăng trong tuần tới, trong khi 38% nhận định đi ngang, không có ý kiến nào cho rằng giá giảm. Khảo sát nhà đầu tư cá nhân cũng cho kết quả tương tự, với 59% dự đoán giá đi lên. Các chuyên gia như Ole Hansen (Saxo Bank) cho rằng đồng USD suy yếu và lợi suất giảm sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vàng.
Tuy nhiên, một số ý kiến cảnh báo việc Fed có thể tạm dừng sau lần cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ khiến giá khó bứt phá mạnh. Về kỹ thuật, vàng đã tích lũy từ tháng 4 và có thể bứt phá lên 3.500 USD/ounce, thậm chí xa hơn nếu chính sách tiền tệ chuyển sang nới lỏng sâu.
Giá vàng trong nước thường biến động theo xu hướng của thị trường thế giới, vì vậy vàng SJC có thể sẽ tăng trong phiên giao dịch sáng 24/8.