![]() |
| Dự báo giá vàng 13/11/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 12/11/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng trong nước đồng loạt giảm nhẹ ở hầu hết các thương hiệu lớn. Tại DOJI, vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 149,5 – 151,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Công ty SJC cũng giữ mức giá tương tự, đồng loạt giảm 500 nghìn đồng/lượng.
Trong khi đó, Mi Hồng ghi nhận mức giảm mạnh hơn, khi giá mua vào chỉ còn 150 triệu đồng/lượng, giảm 700 nghìn đồng, còn giá bán ra 151,5 triệu đồng/lượng, giảm 500 nghìn đồng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được giao dịch ở 150 – 151,5 triệu đồng/lượng, tiếp tục giảm 500 nghìn đồng mỗi chiều. Phú Quý niêm yết giá mua ở 148,5 triệu đồng/lượng, bán ra 151,5 triệu đồng/lượng, giảm tương tự. ACB cũng điều chỉnh giảm 500 nghìn đồng/lượng, giao dịch quanh mức 150 – 151,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI đang ở mức 148 – 151 triệu đồng/lượng, giảm 500 nghìn đồng/lượng; còn tại Bảo Tín Minh Châu, vàng nhẫn niêm yết 148,8 – 151,8 triệu đồng/lượng, cùng mức giảm. Như vậy, thị trường vàng trong nước hôm nay giảm nhẹ trên diện rộng, trong khi giới đầu tư tiếp tục chờ diễn biến từ giá vàng thế giới để xác định xu hướng mới.
| 1. PNJ - Cập nhật: 12/11/2025 15:38 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| Hà Nội - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| Đà Nẵng - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| Miền Tây - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| Tây Nguyên - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 148,400 ▼100K | 151,200 ▼300K |
| 2. AJC - Cập nhật: 12/11/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 14,950 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,950 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,950 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,850 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,850 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,850 ▼50K | 15,150 ▼50K |
| NL 99.99 | 14,180 ▼50K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,180 ▼50K | |
| Trang sức 99.9 | 14,440 ▼50K | 15,040 ▼50K |
| Trang sức 99.99 | 14,450 ▼50K | 15,050 ▼50K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,495 ▲1345K | 15,152 ▼50K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,495 ▲1345K | 15,153 ▼50K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,472 ▼1K | 1,497 ▼1K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,472 ▼1K | 1,498 ▼1K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,457 ▼1K | 1,487 ▼1K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 142,728 ▼99K | 147,228 ▼99K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 104,186 ▼75K | 111,686 ▼75K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 93,776 ▼68K | 101,276 ▼68K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 83,366 ▼61K | 90,866 ▼61K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 79,351 ▼58K | 86,851 ▼58K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 54,664 ▼42K | 62,164 ▼42K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,495 ▲1345K | 1,515 ▲1363K |
Theo Kitco, chiều ngày 12/11 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay thế giới đạt 4.119,01 USD/ounce, giảm 17,25 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá 26.385 VND/USD của Vietcombank, vàng thế giới tương đương 131,1 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), tức thấp hơn vàng miếng trong nước khoảng 20,4 triệu đồng/lượng.
Đà giảm của vàng thế giới chủ yếu do đồng USD phục hồi và nhà đầu tư chốt lời sau khi kim loại quý này tiến sát đỉnh ba tuần. Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 0,42%, còn hợp đồng vàng tương lai Mỹ tháng 12 nhích nhẹ lên 4.121,7 USD/ounce. Chỉ số USD Index tăng trở lại 0,1%, khiến vàng kém hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nắm giữ ngoại tệ khác.
Chuyên gia Tim Waterer (KCM Trade) cho rằng sự phục hồi của USD tạo áp lực ngắn hạn, song kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sớm cắt giảm lãi suất trong tháng 12 vẫn giúp vàng giữ được sức hút. Theo công cụ FedWatch (CME Group), xác suất Fed hạ lãi suất 25 điểm cơ bản đã tăng lên 68%, từ mức 64% trước đó.
Ngoài ra, SPDR Gold Trust, quỹ ETF vàng lớn nhất thế giới tăng nắm giữ thêm 0,41%, lên 1.046,36 tấn, cho thấy dòng vốn vẫn đổ vào tài sản an toàn. Dù điều chỉnh ngắn hạn, giới phân tích đánh giá vàng vẫn có triển vọng tăng nếu kinh tế Mỹ phát tín hiệu suy yếu.
Giá vàng hôm nay 10/11/2025 ghi nhận vàng trong nước tiếp tục đi ngang sau 2 tuần giảm giá mạnh, giá vàng thế giới tăng nhẹ. |
Giá vàng hôm nay 11/11/2025 ghi nhận vàng trong nước tăng mạnh. Tương tự, giá vàng thế giới cũng đồng loạt tăng vọt. |
Giá vàng hôm nay 12/11/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh ở cả hai chiều, trong khi giá thế giới cũng leo thang do giới đầu tư kỳ vọng việc trì hoãn dữ liệu kinh tế Mỹ sẽ thúc đẩy Fed sớm cắt giảm lãi suất. |