![]() |
Dự báo giá vàng 11/5/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 10/5/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Tại khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 120 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 122 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng so với phiên trước đó. Mức giá này cũng được áp dụng tại TP Hồ Chí Minh và nhiều hệ thống phân phối lớn như Bảo Tín Minh Châu, cho thấy xu hướng tăng lan rộng trên toàn thị trường.
Thương hiệu vàng DOJI cũng điều chỉnh giá tương ứng, với mức mua vào - bán ra tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cùng đạt 120 triệu đồng/lượng và 122 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch.
Trong khi đó, giá vàng tại PNJ tiếp tục duy trì sự ổn định, được mua vào ở mức 114 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 116,6 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với cuối phiên giao dịch hôm qua.
Đáng chú ý, vàng nhẫn tròn trơn, sản phẩm thường phục vụ nhu cầu tích trữ và làm trang sức cũng ghi nhận mức tăng đáng kể, lên 117 triệu đồng/lượng mua vào và 120 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng mỗi chiều.
Riêng vàng Phú Quý SJC tạo bất ngờ lớn khi tăng vọt 1,3 triệu đồng/lượng so với ngày trước đó, đưa giá giao dịch lên mức 119 triệu đồng/lượng mua vào và 122 triệu đồng/lượng bán ra.
Chiều 10/5, thị trường vàng trong nước ghi nhận diễn biến tăng mạnh tại hầu hết các thương hiệu lớn, với biên độ dao động từ 500.000 đồng đến 1,3 triệu đồng mỗi lượng, tùy từng loại và doanh nghiệp kinh doanh vàng.
Như vậy, phiên giao dịch chiều nay đánh dấu sự khởi sắc trở lại của thị trường vàng trong nước, với mức tăng đồng loạt ở cả vàng miếng lẫn vàng nhẫn. Diễn biến này nhiều khả năng phản ánh sự cộng hưởng từ đà tăng của giá vàng thế giới, cùng với tâm lý nắm giữ tài sản an toàn gia tăng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn tiềm ẩn nhiều bất ổn.
1. DOJI - Cập nhật: 10/05/2025 08:45 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 120,000 ▲500K | 122,000 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 120,000 ▲500K | 122,000 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 120,000 ▲500K | 122,000 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,170 ▲50K | 11,450 ▲50K |
Nguyên liêu 999 - HN | 11,160 ▲50K | 11,440 ▲50K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 | 116.600 |
TPHCM - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 | 116.600 |
Hà Nội - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 | 116.600 |
Đà Nẵng - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 | 116.600 |
Miền Tây - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 | 116.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 120.000 ▲500K | 122.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 | 116.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 | 116.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 114.000 | 116.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.880 | 116.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 113.170 | 115.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.940 | 115.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.030 | 87.530 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.800 | 68.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.110 | 48.610 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 104.310 | 106.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.720 | 71.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 68.380 | 75.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.870 | 79.370 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.340 | 43.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.100 | 38.600 |
3. AJC - Cập nhật: 10/05/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 11,290 | 11,740 |
Trang sức 99.9 | 11,280 | 11,730 |
NL 99.99 | 11,100 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 11,100 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,500 | 11,800 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,500 | 11,800 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,500 | 11,800 |
Miếng SJC Thái Bình | 12,000 ▲50K | 12,200 ▲50K |
Miếng SJC Nghệ An | 12,000 ▲50K | 12,200 ▲50K |
Miếng SJC Hà Nội | 12,000 ▲50K | 12,200 ▲50K |
Tính đến 17h ngày 10/5 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên Kitco dừng tại mốc ở mức 3,323.30 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.140 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 105,39 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí).
Giá vàng thế giới trong phiên giao dịch cuối tuần đã quay đầu tăng trở lại, chủ yếu nhờ đồng USD suy yếu. Chỉ số US Dollar Index giảm khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác. Đồng thời, tâm lý lo ngại về bất ổn kinh tế toàn cầu cũng thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn, góp phần hỗ trợ đà phục hồi của kim loại quý.
Một yếu tố khác đang tác động đến giá vàng là những phát biểu mới đây từ Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Michael Barr. Ông cho rằng nếu các chính sách thương mại dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump được áp dụng trở lại, chúng có thể làm tăng lạm phát, giảm tốc độ tăng trưởng và đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên cao vào cuối năm nay. Những nhận định này làm dấy lên kỳ vọng rằng FED có thể duy trì lãi suất ở mức cao hoặc thậm chí cắt giảm trong dài hạn, qua đó tạo động lực tăng giá cho vàng.
Giới đầu tư hiện đang theo dõi sát các dữ liệu kinh tế sắp công bố và động thái chính sách từ FED để đánh giá triển vọng thị trường vàng trong thời gian tới.
Giá vàng trong nước thường biến động theo xu hướng của thị trường thế giới, vì vậy vàng SJC có thể sẽ tăng trong phiên giao dịch sáng 11/5.
Giá vàng hôm nay 8/5/2025 ghi nhận giá vàng thế giới và giá vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh. |
![]() Giá vàng hôm nay 9/5/2025 ghi nhận giá vàng thế giới và giá vàng trong nước giảm mạnh. |
![]() Giá vàng hôm nay 10/5/2025 ghi nhận giá vàng thế giới và giá vàng trong nước tăng mạnh. |