![]() |
Dự báo giá vàng 10/2/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 9/2/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 86,8 - 90,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá bán không đổi so với hôm qua.
Công ty Bảo Tín Minh Châu công bố giá bán vàng miếng SJC và vàng nhẫn tròn ở mức 86,8 - 90,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá bán không đổi so với hôm qua.
Tập đoàn Phú Quý công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 86,8 - 90,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá bán không đổi so với hôm qua.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 86,7 - 90,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua. Tại TP Hồ Chí Minh công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 86,7 - 90,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá bán không đổi so với hôm qua.
Như vậy, giá vàng miếng và vàng nhẫn trong nước tính đến 17h hôm nay (9/2) do Công ty Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (SJC) công bố giá vàng miếng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng ở mức 86,8 - 90,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.
1. DOJI - Cập nhật: 10/02/2025 17:07 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 88,300 ▲1500K | 91,300 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 88,300 ▲1500K | 91,300 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 88,300 ▲1500K | 91,300 ▲1000K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 89,000 ▲2400K | 90,300 ▲900K |
Nguyên liêu 999 - HN | 88,900 ▲2400K | 90,200 ▲900K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 88,300 ▲1500K | 91,300 ▲1000K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 88.300 ▲1600K | 91.100 ▲1000K |
TPHCM - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 88.300 ▲1600K | 91.100 ▲1000K |
Hà Nội - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 88.300 ▲1600K | 91.100 ▲1000K |
Đà Nẵng - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 88.300 ▲1600K | 91.100 ▲1000K |
Miền Tây - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 88.300 ▲1600K | 91.100 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 88.300 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.300 ▲1500K | 91.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 88.300 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.300 ▲1600K | 90.800 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 88.210 ▲1600K | 90.710 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.490 ▲1580K | 89.990 ▲1580K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.770 ▲1460K | 83.270 ▲1460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.750 ▲1200K | 68.250 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.390 ▲1080K | 61.890 ▲1080K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.670 ▲1040K | 59.170 ▲1040K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 53.040 ▲980K | 55.540 ▲980K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.770 ▲940K | 53.270 ▲940K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.420 ▲660K | 37.920 ▲660K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.700 ▲600K | 34.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.610 ▲520K | 30.110 ▲520K |
3. AJC - Cập nhật: 10/02/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,790 ▲180K | 9,110 ▲120K |
Trang sức 99.9 | 8,780 ▲180K | 9,100 ▲120K |
NL 99.99 | 8,790 ▲180K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,780 ▲180K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,880 ▲180K | 9,120 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,880 ▲180K | 9,120 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,880 ▲180K | 9,120 ▲120K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,830 ▲150K | 9,130 ▲100K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,830 ▲150K | 9,130 ▲100K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,830 ▲150K | 9,130 ▲100K |
Giá vàng hôm nay biến động do ảnh hưởng từ giá thế giới. Trên thị trường quốc tế, kim loại quý tiếp tục gây bất ngờ khi liên tục phá đỉnh cũ của năm ngoái và lập đỉnh mới vượt 2.800 USD/ounce.
Có thời điểm trong tuần, mốc đỉnh cao nhất được ghi nhận còn vượt 2.880 USD/ounce, trước khi chốt tuần ở mức 2.860 USD/ounce, tăng tới 60 USD/ounce so với cuối tuần trước.
Dự báo giá vàng trong nước hai quý đầu năm có thể tăng lên 90 triệu đồng/lượng đối với vàng nhẫn và 92 - 93 triệu đồng/lượng đối với vàng miếng SJC. Tuy nhiên, nếu giá vàng thế giới chịu áp lực giảm từ quý III trở đi, giá vàng trong nước cũng có thể điều chỉnh theo.
Theo giới phân tích, giá vàng được hưởng lợi khi dòng tiền trú ẩn chảy vào mạnh mẽ trước những lo ngại về chính sách thuế quan của Tổng thống Mỹ Donald Trump đối với các đối tác thương mại. Dù liên tục lập đỉnh, giá vàng vẫn được dự báo tiếp tục đi lên, theo kết quả khảo sát về xu hướng tuần tới của Kitco.
Dự báo về giá vàng tuần tới, Colin Cieszynski - Chiến lược gia thị trường trưởng tại SIA Wealth Management cho biết: "Tôi vẫn lạc quan về Vàng trong tuần tới. Nó đang phát triển tốt dựa trên sự đột phá gần đây”.
![]() Dự báo giá vàng ngày 8/2/2025 trên thị trường trong nước đồng loạt tăng. Trên thị trường thế giới, đà tăng của giá vàng đang bị kìm lại khi đồng USD tăng trở lại. |
![]() Dự báo giá vàng ngày 9/2/2025 trên thị trường trong nước duy trì ở mốc rất cao. Trên thị trường thế giới, giá vàng giảm trong bối cảnh đồng USD tăng lên. |
![]() Giá vàng hôm nay 9/2/2025 ghi nhận trong nước ổn định trên mốc 90 triệu đồng/lượng. Thị trường vàng thế giới tiếp tục tăng trong bối cảnh căng thẳng thương mại leo thang và nhu cầu trú ẩn gia tăng. |