Thông tư số 01/2021/TT-BTC nêu rõ, từ ngày 25/2/2021, doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường phải nộp phí theo quy định.
Cụ thể, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke từ 01 đến 03 phòng là 4.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng là 6.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên là 12.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.
Tại khu vực khác, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke từ 01 đến 03 phòng là 2.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng là 3.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên là 6.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.
Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định, mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định pháp luật thu phí theo quy định trên.
PV