![]() |
| Thị trường nhóm nông sản 10/12: |
Thị trường lúa mì
Giá lúa mì quốc tế lùi về mức 535 USD/bushel vào ngày 9/12/2025, giảm 0,19% so với phiên trước. Tính theo tháng, mặt hàng này mất 0,14% và thấp hơn 4,76% so với cùng kỳ năm trước, dựa trên dữ liệu giao dịch CFD theo dõi giá chuẩn của thị trường.
Thị trường ngô
Hợp đồng ngô kỳ hạn tiếp tục tăng, tiến sát 4,40 USD/bushel và chạm mức đỉnh kể từ tháng 6 trong phiên 13/11. Đà tăng được hỗ trợ bởi dự báo tồn kho Hoa Kỳ giảm mạnh hơn ước tính. Báo cáo WASDE mới nhất điều chỉnh tồn kho cuối kỳ xuống 51,54 triệu tấn (từ 54,71 triệu tấn), sau khi nâng mạnh kỳ vọng xuất khẩu lên 81,28 triệu tấn.
Nhu cầu mua từ Mexico, Colombia và nhiều thị trường khác duy trì tích cực, trong khi hoạt động sản xuất ethanol tại Mỹ đạt kỷ lục tuần, giúp hấp thụ lượng ngô dư thừa. Nguồn cung lưu thông ngoài Mỹ cũng bị thu hẹp do tiến độ thu hoạch chậm và vấn đề hậu cần tại Ukraine.
Thị trường đậu tương
Giá đậu tương kỳ hạn trên CBOT chạm đáy hơn một tháng trong phiên thứ Ba, trong bối cảnh thị trường lo ngại nhu cầu từ Trung Quốc suy yếu và sản lượng Nam Mỹ được kỳ vọng ở mức cao.
Thông tin Argentina sắp giảm thuế xuất khẩu đối với ngũ cốc, đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành làm tăng áp lực cạnh tranh. Theo đó, thuế xuất khẩu đậu tương giảm từ 26% xuống 24%; sản phẩm phụ giảm từ 24,5% xuống 22,5%.
Hợp đồng đậu tương tháng 1 (SF26) giảm 625 cent, còn 10,87254 USD/bushel sau khi rơi xuống 10,845 USD/bushel. Giá bột đậu nành tháng 1 (SMF26) giảm 5 USD xuống 301,30 USD/tấn ngắn, còn dầu đậu nành tháng 1 (BOF26) hạ 0,16 cent xuống 51,02 cent/pound.
USDA tiếp tục giữ nguyên ước tính tồn kho cuối kỳ đậu nành Mỹ 2025/26 ở mức 290 triệu bushel và không điều chỉnh dự báo xuất khẩu, vẫn ở mức thấp nhất trong 13 năm: 1,635 tỷ bushel. Đối với Brazil, sản lượng niên vụ 2025/26 được duy trì ở mốc kỷ lục 175 triệu tấn. Trước báo cáo ép dầu tháng 10, giới phân tích dự đoán hoạt động chế biến đạt khoảng 234,2 triệu bushel.
