![]() |
Giá thép hôm nay 3/9: Giá thép và quặng sắt trái chiều, triển vọng tháng 9 chịu áp lực |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 08h30 ngày 3/9/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.520 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.730 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 3/9, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,81%, hiện vẫn đang duy trì ở mức 3.051 CNY/tấn |
Trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE), hợp đồng thép cây tháng 5/2026 tăng 12 nhân dân tệ lên 3.180 nhân dân tệ/tấn, trong khi hợp đồng thép thanh tháng 10 giảm 0,59% còn 3.044 nhân dân tệ/tấn. Ở các sản phẩm khác, thép cuộn cán nóng giảm 0,36%, thép dây tăng 0,34% và thép không gỉ tăng 0,66%.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tại Singapore (SGX) giao tháng 10 tăng 0,8 USD lên 102,45 USD/tấn. Hợp đồng tháng 1 trên sàn Đại Liên (DCE) nhích 0,06% lên 771,5 nhân dân tệ/tấn, còn hợp đồng tháng 10 gần như đi ngang ở 791 nhân dân tệ/tấn. Giá được hỗ trợ nhờ kỳ vọng nhu cầu phục hồi sau khi Đường Sơn gỡ bỏ lệnh hạn chế sản xuất sau lễ duyệt binh 3/9.
Tuy nhiên, sản lượng gang nóng - thước đo nhu cầu quặng dự kiến giảm gần 2% trong tuần kết thúc 5/9, so với mức giảm 0,3% của tuần trước. Dù vậy, sản lượng vẫn cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Trái lại, than cốc và than mỡ luyện cốc lần lượt giảm 0,8% và 0,44%.
Giới phân tích cho rằng nhu cầu thép trong tháng 9 vẫn yếu, tồn kho cao gây sức ép lên giá. Cùng với đó, các rào cản thương mại ngày càng gia tăng. Thổ Nhĩ Kỳ mới áp thuế chống bán phá giá từ 4,34% đến 9,4% đối với thép tấm dày nhập từ Hàn Quốc trong 5 năm, trong khi Hàn Quốc trước đó cũng áp thuế tạm thời 27,91% – 38,02% với thép Trung Quốc.
Những biện pháp này phản ánh sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường toàn cầu, trong bối cảnh nhu cầu tại Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ lớn nhất vẫn thiếu chắc chắn.