![]() |
Giá thép hôm nay 1/9: Giá thép và quặng sắt biến động, thị trường toàn cầu đối diện rủi ro |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 08h30 ngày 1/9/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.520 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.730 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 1/9, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,26%, hiện vẫn đang duy trì ở mức 3.059CNY/tấn |
Trên Sàn Thượng Hải, thép cây kỳ hạn tháng 5/2026 giảm 45 nhân dân tệ còn 3.172 nhân dân tệ/tấn, hợp đồng tháng 10 lùi 11 nhân dân tệ về 3.096 nhân dân tệ/tấn. Tại Đại Liên, quặng sắt tháng 1 – hợp đồng giao dịch nhiều nhất – hạ 0,38% xuống 777,5 nhân dân tệ/tấn; hợp đồng tháng 10 giảm 5 nhân dân tệ còn 799 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt tháng 9 nhích 0,26% lên 102,6 USD/tấn, trong khi hợp đồng tháng 10 giảm 2,57 USD xuống 100,9 USD/tấn.
Sản lượng thép nóng duy trì quanh 2,4 triệu tấn/ngày nhờ biên lợi nhuận dương, nhưng áp lực nguồn cung từ Úc và Brazil dự kiến tăng. Ngược lại, nhu cầu thép hạ nguồn suy yếu khi sản xuất chững lại, làm dấy lên lo ngại về khả năng phục hồi trong tháng 9. Giá than luyện kim và than cốc cũng lần lượt giảm 2,96% và 2,1%.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng thép Thổ Nhĩ Kỳ tháng 7/2025 đạt 3,18 triệu tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ, song tính chung 7 tháng đầu năm vẫn giảm 0,9%. Tại Mỹ, nhập khẩu một số chủng loại thép tăng, nhưng tổng lượng nhập khẩu 7 tháng giảm 5% còn 16,86 triệu tấn.
Các chuyên gia nhận định triển vọng ngành thép toàn cầu chưa ổn định. Thổ Nhĩ Kỳ được kỳ vọng hưởng lợi từ đầu tư công và hạ tầng, trong khi Mỹ vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn cung từ Canada, Brazil và Mexico. Tuy nhiên, biến động giá nguyên liệu và bất ổn địa chính trị tiếp tục là rủi ro chính với thị trường trong những tháng cuối năm.