Điều kiện miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ

09:08 22/01/2021

Thông tư số 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Nhà nước sử dụng các chính sách ưu đãi TNDN nhằm thu hút đầu tư, hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp

Nhà nước sử dụng các chính sách ưu đãi TNDN nhằm thu hút đầu tư, hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp (Ảnh: minh hoạ)

Thông tư số 03/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính vừa ban hành có hiệu lực từ ngày 1/3/2021.

Theo đó, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 của Chính phủ. Cụ thể, được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Về điều kiện áp dụng, Thông tư quy định, doanh nghiệp phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Cùng với đó, doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường.

Bộ Tài chính cũng quy định, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong kỳ đề được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện phân bổ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12.

Về điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Đối với thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư nêu rõ thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN và quản lý thuế.

Cụ thể, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự xác định số thuế TNDN được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Bảng kê ưu đãi thuế TNDN được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm.

Ngoài hướng dẫn một số nội dung nêu trên, Thông tư số 03/2021/TT-BTC còn hướng dẫn cụ thể mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN, một số trường hợp áp dụng, điều khoản chuyển tiếp và bãi bỏ một số quy định...

Phương Ngân