![]() |
Giá thép hôm nay 8/9: Giá thép và quặng sắt biến động trái chiều |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 08h30 ngày 8/9/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.520 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.730 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 8/9, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,16%, hiện vẫn đang duy trì ở mức 3.052 CNY/tấn |
Trong phiên giao dịch mới nhất, hợp đồng thép cây tháng 4/2026 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 13 Nhân dân tệ, xuống 3.154 Nhân dân tệ/tấn. Ngược lại, thép thanh kỳ hạn tháng 10 tăng 0,5% lên 3.042 Nhân dân tệ/tấn. Ở các dòng sản phẩm khác, thép cuộn cán nóng và thép dây gần như đi ngang, trong khi thép không gỉ giảm hơn 1%.
Đối với quặng sắt, hợp đồng chuẩn tháng 10 (SZZFV5) trên Sàn Singapore hạ 0,82% còn 103,95 USD/tấn, sau khi chạm đỉnh hơn một tháng trong phiên trước đó. Tuy nhiên, hợp đồng tháng 10 trên Sàn Đại Liên nhích 0,2% lên 809,5 Nhân dân tệ/tấn, còn hợp đồng tháng 1 tăng nhẹ 0,13% lên 784,5 Nhân dân tệ/tấn. Dù vậy, dữ liệu từ Mysteel cho thấy sản lượng gang trung bình hàng ngày tại Trung Quốc giảm 4,7% so với tuần trước, xuống mức thấp nhất từ cuối tháng 2, khiến nhu cầu quặng sắt suy yếu và tâm lý thị trường chịu áp lực.
Trên thị trường quốc tế, thép cuộn cán nóng (HRC) tháng 8 ghi nhận xu hướng trái chiều. Tại châu Âu, giá tăng 2 - 7% nhờ kỳ vọng EU sẽ siết nhập khẩu và hiệu ứng từ cơ chế CBAM dự kiến triển khai năm 2026. ArcelorMittal thậm chí đã hai lần nâng giá cơ sở trong tháng, đưa giá chào bán lên 610 EUR/tấn.
Ngược lại, tại Mỹ, HRC bình quân giảm 2,8% xuống còn 931,45 USD/tấn khi nhu cầu yếu và người mua dè dặt ký hợp đồng dài hạn. Trong khi đó, thị trường Trung Quốc giữ trạng thái ổn định, giá chỉ giảm nhẹ quanh 1% về mức 490 USD/tấn FOB. Dù hợp đồng tương lai tạo lực đỡ nhất định, lượng tồn kho cao cùng xuất khẩu trì trệ vẫn là những yếu tố kìm hãm triển vọng.