![]() |
Giá thép hôm nay 22/12: Cuối tuần, thép trong nước giữ nguyên giá bán, thép quốc tế tiếp đà giảm |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 7h30 ngày 22/12/2024, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá so với phiên giao dịch hôm qua, phổ biến quanh mức từ 13.600 - 13.900 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300:
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,53% xuống 3.214 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày Chủ Nhật (22/12) phản ánh mối lo ngại kéo dài về nhu cầu thép suy yếu trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc chững lại.
![]() |
Giá thép thanh trên sàn giao dịch Thượng Hải, giảm 0,53% xuống 3.214 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày Chủ Nhật (22/12). |
Giá quặng sắt tương lai dao động trong biên độ hẹp nhưng đã được thiết lập để giảm trong tuần, chịu áp lực bởi nhu cầu chậm lại theo mùa tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc cũng như lo ngại về triển vọng nhu cầu trong năm 2025.
Các nhà phân tích cho biết sản lượng kim loại nóng liên tục giảm, thường được sử dụng để đánh giá nhu cầu quặng sắt, đã gây áp lực lên giá của nguyên liệu sản xuất thép chính.
Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày đã giảm trong tuần thứ năm liên tiếp. Sản lượng giảm 1,3% theo tuần xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng 10 là 2,29 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 20/12. Tuy nhiên, dữ liệu của Mysteel cho thấy con số này cao hơn 1,2% so với cùng kỳ năm 2023, cho thấy nhu cầu vẫn ổn định, hạn chế đà giảm giá.
Ngoài ra, tín hiệu cho thấy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ làm chậm quá trình cắt giảm lãi suất vào năm 2025 đã hỗ trợ đồng USD, gây sức ép lên các mặt hàng được định giá bằng đồng bạc xanh. Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE tăng, với than cốc và than cốc tăng lần lượt 1,21% và 1,57%.
Dự báo năm 2025, nhu cầu thép từ các ngành công nghiệp hạ nguồn chính sẽ giảm nhưng với tốc độ chậm hơn.