Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo. Lượng lúa gạo về khá, đa số kho lớn mua vào đều.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 23/3/2025: Giá lúa gạo đồng loạt đi ngang, gạo xuất khẩu ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, giá gạo các loại tương đối bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về khá, đa số kho lớn mua vào đều nhưng lựa hàng đẹp, giá gạo tùy chất lượng. Riêng kênh chợ, lượng về các bến đều, các kho chợ mua đều gạo thơm, giá gạo các loại vững.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có lai rai, giá ổn định, giao dịch mua bán chậm. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng khá, kho mua vào đều, một số kho cho giá nhích nhẹ với gạo thơm và gạo ngang đẹp.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, hiện gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 8.600 – 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 23/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại không biến động. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay ổn định. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) dao động từ 7.600 - 7.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 23/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.500 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 hiện ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; trấu dao động từ 800 - 900 đồng/kg; giá cám khô đứng ở mức 5.500 - 5.650 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 23/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại nhiều địa phương, nguồn ít, giao dịch mua bán khá ổn định. Tại Đồng Tháp, nông dân chào giá lúa thơm nhích, giao dịch lúa có đều, giá ổn định. Trong khi đó, giao dịch lúa ở An Giang đều, giá lúa tương đối bình ốn, thương lái hỏi mua khá.
Tại Hậu Giang, nguồn còn ít, đa phần lúa đã được cọc, giao dịch mua bán đều, giá lúa vững. Còn tại Kiên Giang, nguồn cung thu hẹp dần, giá lúa các loại vững, giao dịch có đều.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa hôm nay duy trì ổn định. Cụ thể, giá thu mua lúa IR 50404 hiện ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.800 - 6.000/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 6.500 - 6.600/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mức 6.500 - 6.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 50404 ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 23/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 25% tấm hiện ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 313 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 394 USD/tấn trong phiên 20/3, so với 392 USD/tấn của tuần trước.
Trong khi đó, giá gạo trong nước tại Bangladesh vẫn ở mức cao bất chấp những nỗ lực tăng cường nhập khẩu và củng cố dự trữ, gây áp lực lên người tiêu dùng. Mặc dù Chính phủ Bangladesh đang mua gạo từ Việt Nam, Myanmar và Pakistan thông qua các thỏa thuận chính phủ và đấu thầu quốc tế song những thương nhân tư nhân phần lớn vẫn đứng ngoài, lo ngại giá giảm trên thị trường nội địa.
Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm qua, do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giữ ổn định ở gần mức thấp nhất trong 21 tháng.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022 và chạm mức thấp nhất trong phạm vi giá được báo cáo tuần trước từ 405 - 408 USD/tấn. Một thương nhân tại Bangkok cho biết nhu cầu rất yếu và tình hình này có thể tiếp diễn trong 2 đến 3 tháng tới. Ông cho rằng, tình hình rất đáng lo ngại và khách hàng thường xuyên chỉ mua theo nhu cầu trong khi thị trường đang dư cung.
Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 403 - 410 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Một nhà giao dịch tại Kolkata cho biết Pakistan và Việt Nam đang tích cực bán gạo trắng và điều này thậm chí còn ảnh hưởng đến giá gạo đồ.