![]() |
Dự báo giá vàng 14/3/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 16h45 ngày 13/3/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 tăng 1 triệu đồng giá mua và 900.000 đồng chiều bán lên lần lượt 92,8 triệu đồng/lượng mua vào và 94,3 triệu đồng/lượng bán ra.
DOJI tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng giá vàng nhẫn thêm 800.000 đồng giá mua và 1,5 triệu đồng giá bán lên lần lượt 93,4 triệu đồng/lượng và 94,9 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn thương hiệu PNJ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào, đạt mức 93,3 triệu đồng/lượng; tăng 900.000 đồng/lượng bán ra, đạt mức 94,8 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 93,4 triệu đồng/lượng mua vào và 95 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 850.000 đồng chiều mua và 900.000 đồng chiều bán.
Trong khi đó, vàng miếng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI được mua vào 92,9 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng và bán ra 94,4 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước chiều nay (13/3) các thương hiệu tăng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng duy trì tăng.
1. DOJI - Cập nhật: 14/03/2025 08:38 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 94,100 ▲1200K | 95,600 ▲1200K |
AVPL/SJC HCM | 94,100 ▲1200K | 95,600 ▲1200K |
AVPL/SJC ĐN | 94,100 ▲1200K | 95,600 ▲1200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 94,800 ▲1200K | 95,200 ▲1200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 94,700 ▲1200K | 95,100 ▲1200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 94,100 ▲1200K | 95,600 ▲1200K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 94.300 ▲1000K | 96.000 ▲1200K |
TPHCM - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Hà Nội - PNJ | 94.300 ▲1000K | 96.000 ▲1200K |
Hà Nội - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Đà Nẵng - PNJ | 94.300 ▲1000K | 96.000 ▲1200K |
Đà Nẵng - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Miền Tây - PNJ | 94.300 ▲1000K | 96.000 ▲1200K |
Miền Tây - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 94.300 ▲1000K | 96.000 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 94.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 94.100 ▲1200K | 95.600 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 94.300 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 93.400 ▲1200K | 95.900 ▲1200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 93.300 ▲1190K | 95.800 ▲1190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 92.540 ▲1190K | 95.040 ▲1190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 85.440 ▲1090K | 87.940 ▲1090K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 69.580 ▲900K | 72.080 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 62.860 ▲810K | 65.360 ▲810K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 59.990 ▲780K | 62.490 ▲780K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 56.150 ▲730K | 58.650 ▲730K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 53.750 ▲700K | 56.250 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 37.540 ▲490K | 40.040 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 33.610 ▲450K | 36.110 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 29.300 ▲400K | 31.800 ▲400K |
3. AJC - Cập nhật: 14/03/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,380 ▲130K | 9,610 ▲120K |
Trang sức 99.9 | 9,370 ▲130K | 9,600 ▲120K |
NL 99.99 | 9,380 ▲130K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,370 ▲130K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,470 ▲130K | 9,620 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,470 ▲130K | 9,620 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,470 ▲130K | 9,620 ▲120K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,420 ▲120K | 9,560 ▲120K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,420 ▲120K | 9,560 ▲120K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,420 ▲120K | 9,560 ▲120K |
Tính đến 16h45 ngày 13/3 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đã tăng 0,7% lên 2.935,59 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao kỳ hạn cũng tăng 0,9% lên 2.946,80 USD/ounce.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng 0,2% trong tháng 2/2025, thấp hơn mức tăng 0,5% của tháng trước đó. Dù vậy, sự cải thiện này có thể không kéo dài vì chính sách áp thuế quan của Mỹ có khả năng làm tăng giá nhiều mặt hàng trong thời gian tới.
Chuyên gia nhận định rằng tình hình lạm phát của Mỹ hạ nhiệt có thể tạo điều kiện cho Fed nới lỏng chính sách tiền tệ. Còn các chuyên gia tài chính dự đoán Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng 6/2025 do triển vọng kinh tế xấu đi. Vàng được coi là một tài sản đầu tư an toàn trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế và chính trị.
Giá vàng trong nước thường biến động theo xu hướng của thị trường thế giới, vì vậy vàng SJC có thể sẽ tăng trong phiên giao dịch sáng 14/3.
Giá vàng hôm nay 11/3/2025 ghi nhận giá vàng trong nước được điều chỉnh tăng. Giá vàng thế giới giảm mạnh do chịu áp lực chốt lời. |
Giá vàng hôm nay 12/3/2025 ghi nhận giá vàng trong nước được điều chỉnh tăng mạnh. Giá vàng thế giới tăng hưởng lợi từ bất ổn chính trị thế giới. |
Giá vàng hôm nay 13/3/2025 ghi nhận cùng chiều thị trường vàng thế giới, vàng trong nước tăng mạnh, vàng miếng vượt 93 triệu đồng/lượng; vàng nhẫn một số thương hiệu vượt 94 triệu động/lượng bán ra. |