![]() |
Dự báo giá vàng 14/10/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 13/10/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Thị trường vàng trong nước tiếp tục ghi nhận biến động mạnh khi nhiều doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng giá vàng nhẫn và vàng miếng so với buổi sáng. Tại hệ thống Bảo Tín Mạnh Hải, giá vàng nhẫn hiện niêm yết ở mức 140,2 – 143 triệu đồng/lượng, tăng tới 1,7 triệu đồng/lượng chỉ trong vài giờ.
Bảo Tín Minh Châu cũng nâng giá tương tự, lên 140,1 – 143,1 triệu đồng/lượng. Các thương hiệu lớn khác như PNJ và DOJI điều chỉnh giá vàng nhẫn lên 138,5 – 141,5 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 1,7 triệu đồng/lượng so với sáng cùng ngày.
Công ty SJC cũng nâng giá mua – bán lên 137,9 – 140,6 triệu đồng/lượng, tăng thêm 1,1 triệu đồng/lượng. Ở nhóm vàng miếng, mức giá tại Bảo Tín Minh Châu, PNJ, DOJI và SJC hiện dao động 142,1 – 144,1 triệu đồng/lượng, cao hơn khoảng 1,7 triệu đồng/lượng so với phiên sáng.
Trước đó, sáng cùng ngày, giá vàng nhẫn tại các doanh nghiệp lớn vẫn duy trì quanh 138,4 – 141,4 triệu đồng/lượng, trong khi Mi Hồng (TP. Hồ Chí Minh) chỉ tăng nhẹ 200.000 đồng/lượng, lên 138,7 – 140,2 triệu đồng/lượng.
Việc giá vàng tăng mạnh trong buổi chiều được giới kinh doanh lý giải là do tâm lý nhà đầu tư trong nước mua vào mạnh khi giá vàng thế giới vẫn neo cao, cộng thêm áp lực điều chỉnh tỷ giá USD – VND khiến thị trường vàng trong nước sôi động trở lại.
1. PNJ - Cập nhật: 13/10/2025 17:03 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
Hà Nội - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
Đà Nẵng - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
Miền Tây - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
Tây Nguyên - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
Đông Nam Bộ - PNJ | 139,500 ▲2700K | 142,500 ▲2700K |
2. AJC - Cập nhật: 13/10/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 13,850 ▲280K | 14,240 ▲230K |
Trang sức 99.9 | 13,840 ▲280K | 14,230 ▲230K |
NL 99.99 | 13,850 ▲280K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 13,850 ▲280K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,000 ▲230K | 14,300 ▲230K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,000 ▲230K | 14,300 ▲230K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,000 ▲230K | 14,300 ▲230K |
Miếng SJC Thái Bình | 14,210 ▲130K | 14,410 ▲130K |
Miếng SJC Nghệ An | 14,210 ▲130K | 14,410 ▲130K |
Miếng SJC Hà Nội | 14,210 ▲130K | 14,410 ▲130K |
3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,421 ▲13K | 14,412 ▲130K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,421 ▲13K | 14,413 ▲130K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,385 ▲17K | 1,412 ▲17K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,385 ▲17K | 1,413 ▲17K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,367 ▲22K | 1,397 ▲22K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 133,817 ▲2178K | 138,317 ▲2178K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 97,435 ▲1650K | 104,935 ▲1650K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 87,656 ▲1497K | 95,156 ▲1497K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 77,876 ▲1343K | 85,376 ▲1343K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 74,103 ▲1282K | 81,603 ▲1282K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 50,911 ▲918K | 58,411 ▲918K |
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,421 ▲13K | 1,441 ▲13K |
Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay đang ở mức 4.037 USD/ounce, tăng 21 USD so với phiên liền trước. Sau khi chính thức vượt ngưỡng 4.000 USD/ounce, tâm lý lạc quan của giới đầu tư bắt đầu chững lại khi nhiều chuyên gia cho rằng vàng đang bước vào giai đoạn tích lũy sau chuỗi tăng mạnh.
Khảo sát hàng tuần của Kitco News cho thấy 50% chuyên gia và nhà đầu tư Phố Wall đã chuyển sang quan điểm trung lập, trong khi nhà đầu tư cá nhân cũng bớt đặt cược vào khả năng giá tiếp tục tăng. Ông Sean Lusk, đồng giám đốc Walsh Trading, nhận định thị trường “đang tìm mọi lý do để đẩy giá lên”, trong đó việc chính phủ Mỹ nguy cơ đóng cửa là chất xúc tác đáng chú ý.
Tuy nhiên, ông cảnh báo “không có gì tăng mãi mãi” và cho rằng vàng có thể sớm điều chỉnh sau giai đoạn tăng nóng. Dù vậy, các chuyên gia khác vẫn giữ quan điểm lạc quan. Goldman Sachs dự báo giá vàng có thể đạt 4.900 USD/ounce vào cuối năm 2026, nhờ hoạt động mua ròng của ngân hàng trung ương và dòng vốn ETF quay lại khi Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Ông Alex Kuptsikevich (FxPro) thậm chí cho rằng nếu tỷ trọng vàng trong dự trữ toàn cầu tiệm cận đồng USD, giá vàng có thể lên tới 8.500 USD/ounce. Trong khi đó, một số chuyên gia cảnh báo thị trường đang tiến gần vùng đỉnh ngắn hạn, dự báo giá sẽ dao động mạnh và đi ngang trong tuần tới.
![]() Giá vàng hôm nay 11/10/2025 ghi nhận vàng trong nước quay đầu giảm. Ngược lại, giá vàng thế giới tăng mạnh trong phiên cuối tuần. |
![]() Giá vàng hôm nay 12/10/2025 ghi nhận vàng trong nước tăng mạnh so với sáng hôm qua, vàng thế giới chạm ngưỡng kỷ lục 4.016,40 USD/ounce. |
![]() Giá vàng hôm nay 13/10/2025 ghi nhận vàng trong nước neo ở mức giá rất cao, giá vàng thế giới tiếp tục tăng. |