Theo khảo sát của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, cập nhật lúc 08:16:01 ngày 16/12/2024 theo trang giacaphe.com, trong phiên đầu tuần, giá cao su tại thị trường trong nước ghi nhận không có điều chỉnh mới.
Tại thị trường thế giới, hôm nay 16/12, ghi nhận giá cao su giá cao su RSS 3 tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm do lo ngại về nhu cầu suy yếu theo yếu tố mùa vụ. Trong khi đó, giá cao su tự nhiên trên sàn SHFE giảm 1,55% ở kỳ giao hàng tháng 4/2025, tăng 0,05% ở kỳ giao hàng tháng 6/2015.
Giá cao su hôm nay 16/12/2024: Trong phiên đầu tuần, giá cao su thế giới duy trì đà giảm, trong nước đi ngang. |
Giá cao su trong nước hôm nay
Vào phiên đầu tuần (16/12), báo giá thu mua mủ nước, mủ đông, mủ tạp tại các công ty ghi nhận duy trì đà ổn định so với phiên giao dịch hôm qua 15/12.
Theo đó, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 1 với giá 457 đồng/TSC áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 với giá 452 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 giữ ở giá 447 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Giá mủ tạp hôm nay giữ nguyên giá thu mua với mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% hiện mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35- 45% ở mức 13.500 đồng/kg.
Tại Công ty cao su Bình Long giá thu mua mủ nước và mủ tạp ổn định so với phiên hôm qua 15/12, cụ thể với mủ nước, hiện giữ ở mức 386-396 đồng/TSC; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Mang Yang niêm yết giá thu mua mủ nước trong khoảng 434 – 438 đồng/TSC, mủ đông tạp từ 387 - 441 đồng/DRC.
Tương tự, Công ty Cao su Phú Riềng, giá thu mua mủ tạp ở mức 415 đồng/DRC, mủ nước là 455 đồng/TSC.
Giá cao su trên thị trường thế giới
Trong phiên hôm nay 16/12, giá cao su RSS3 tại Sàn Giao dịch Tocom - Tokyo giữ vững đà giảm. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 1/2025 giảm 0,73% (tương đương -2.50 yen/kg), ở mức 341 yen/kg; kỳ giao hàng tháng 2/2025 giảm 0,41% (tương đương -1.40 yen/kg), ở mức 344 yen/kg;...
Cập nhật: 16/12/2024 lúc 08:16:01 (delay 10 phút) |
Vào phiên đầu tuần, giá cao su tự nhiên trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng - giảm trái chiều tại các kỳ giao hàng. Cụ thể, giá cao su tự nhiên hợp đồng giao tháng 1/2025 giảm 1,49% (tương đương - 275 NDT/tấn), hiện ở mức 18.170 NDT/tấn; hợp đồng giao tháng 3/2025 giảm 1,58% (tương đương - 295 NDT/tấn), ở mức 18.320 NDT/tấn; hợp đồng giao tháng 6/2025 tăng 0,05% (tương đương + 10 NDT/tấn), hiện ở mức 18.550 NDT/tấn.
Cập nhật: 16/12/2024 lúc 08:16:01 (delay 10 phút) |
Tại thị trường Thái Lan, giá cao su RSS 3 giao tháng 12 đi duy trì ở mức 84,95 Baht/kg.
Trên sàn SGX – Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2025 ở mức 198.70 US cent/kg, giảm 1,544%; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2025 giao dịch ở mức 201.60 US cent/kg, giảm 1,47%; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2025 hiện ở mức 203.50 US cent/kg, giảm 1,26%; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 204.60 US cent/kg;…
Theo Cơ quan Thống kê Malaysia, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Malaysia trong tháng 10 năm 2024 đã giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2023, chỉ đạt 48.151 tấn. Trong số này, Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm 43,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của Malaysia. Các quốc gia khác nhận xuất khẩu cao su thiên nhiên từ Malaysia bao gồm Đức (9,8%), Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (9,2%), Mỹ (4,8%) và Bồ Đào Nha (2,8%).
Trong tháng 10/2024, nhập khẩu cao su tự nhiên của Malaysia đạt 86.918 tấn, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2023. Các thị trường cung cấp chính cao su tự nhiên cho Malaysia bao gồm Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Philippines và Myanmar.
Trong tháng 10/2024, tổng sản lượng cao su thiên nhiên của Malaysia đạt 38.400 tấn, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tồn kho cao su thiên nhiên của Malaysia vào cuối tháng 10 đạt 134.844 tấn, tăng 1,9% so với tháng trước nhưng giảm 11,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tháng 10, tiêu thụ cao su thiên nhiên của Malaysia giảm 9,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 24.130 tấn. Ngành găng tay cao su vẫn là ngành tiêu thụ lớn nhất, chiếm 60,2% tổng lượng tiêu thụ, tiếp theo là lốp xe và ống cao su với 10,2%, chỉ sợi cao su chiếm 13,8%, và các ngành khác chiếm 15,8%.